Trong cuộc sống ngày nay, nhiều cá nhân có thể nhận được quà tặng từ người khác, từ đó làm phát sinh thu nhập cho cá nhân. Quà tặng bao gồm nhiều loại khác nhau như cổ phiếu, nhà ở, quyền sử dụng đất, ô tô, xe máy ... Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì nhận quà tặng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Mục lục bài viết
1. Nhận quà tặng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể bao gồm:
(1) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ;
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của các cá nhân có giấy phép kinh doanh hoặc cá nhân có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể chịu thuế thu nhập cá nhân cần phải phát sinh doanh thu từ 100.000.000 đồng/năm trở lên, thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100.000.000 đồng/năm trở xuống thì sẽ không cần phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
(2) Thu nhập từ tiền công, tiền lương. Cụ thể bao gồm:
– Tiền công, tiền lương và các khoản tiền khác tương tự như tiền công, tiền lương;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, ngoại trừ các khoản tiền sau đây: Phụ cấp và trợ cấp theo quy định của pháp luật và ưu đãi đối với người có công với cách mạng, phụ cấp quốc phòng an ninh, các loại phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với người lao động công tác và làm việc trong ngành nghề có yếu tố độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi người lao động sinh con hoặc khi người lao động nhận nuôi con nuôi, trợ cấp cho người lao động suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp
(3) Thu nhập từ hoạt động đầu tư. Cụ thể bao gồm:
– Tiền lãi cho vay;
– Lợi tức cổ phần;
– Thu nhập từ hoạt động đầu tư dưới các hình thức khác, ngoại trừ thu nhập từ lãi trái phiếu của Chính phủ.
(4) Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Trong đó bao gồm:
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(5) Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Cụ thể bao gồm:
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các loại tài sản gắn liền với đất;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền cho thuê mặt nước;
– Các khoản thu nhập khác được nhận từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản dưới bất kỳ hình thức nào.
(6) Thu nhập phát sinh từ hoạt động trúng thưởng. Trong đó bao gồm:
– Trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
(7) Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bản quyền. Trong đó bao gồm:
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển giao, chuyển quyền sử dụng đối với các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
– Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển giao công nghệ.
(8) Thu nhập phát sinh từ hoạt động nhượng quyền thương mại, thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế là chứng khoán, nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế/các cơ sở kinh doanh, nhận thừa kế là bất động sản và các loại tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký quyền sử dụng.
(9) Thu nhập phát sinh từ hoạt động nhận quà tặng, bao gồm: Quà tặng là chứng khoán, quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, trong các cơ sở kinh doanh, quà tặng là bất động sản và các loại tài sản khác cần phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký quyền sử dụng.
Như vậy có thể nói, thu nhập từ quà tặng cũng là một trong những đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi:
– Thu nhập từ quà tặng là chứng khoán;
– Quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh;
– Quà tặng là bất động sản;
– Các tài sản khác cần phải đăng ký quyền sử dụng hoặc đăng ký quyền sở hữu.
2. Thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản thu nhập nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản thu nhập như sau:
(1) Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản giữa những chủ thể có quan hệ vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, giữa những người có mối quan hệ anh chị em ruột với nhau.
(2) Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của các cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở.
(3) Thu nhập phát sinh từ giá trị quyền sử dụng đất của các cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thông qua nhiều hình thức khác nhau.
(4) Thu nhập phát sinh từ hoạt động nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản giữa những người có mối quan hệ vợ chồng, giữa những người có mối quan hệ cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, giữa những người có mối quan hệ anh chị em ruột với nhau.
(4) Thu nhập của các chủ thể được xác định là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản tuy nhiên chưa thông qua thủ tục chế biến trở thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ thực hiện hoạt động sơ chế thông thường.
(5) Thu nhập từ hoạt động chuyển đổi đất nông nghiệp của các chủ thể là hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng để sản xuất.
(6) Thu nhập từ tiền lãi gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập phát sinh từ kiều hối.
(7) Thu nhập từ tiền lương của người lao động làm việc vào ban đêm, thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ cao hơn so với tiền lương làm việc vào ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp
(8) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, các khoản tiền lương do Quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
(9) Thu nhập từ học bổng. Trong đó bao gồm: Các loại học bổng được nhận từ nguồn ngân sách nhà nước, học bổng được nhận từ tổ chức trong nước hoặc các tổ chức nước ngoài theo chương trình hỗ trợ khuyến học của các tổ chức chi trả học bổng.
(10) Thu nhập từ hoạt động bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập từ hoạt động bồi thường hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, tiền bồi thường cho tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước, các bạn môi trường khác theo quy định của pháp luật.
(11) Thu nhập được nhận từ các nguồn viện trợ nước ngoài xuất phát vì mục đích nhân đạo, mục đích từ thiện dưới hình thức Chính phủ hoặc hình thức Phi chính phủ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(12) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của các thuyền viên được xác định là cá nhân Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc làm việc cho các hãng tàu Việt Nam vận tải trong phạm vi quốc tế.
(13) Thu nhập của các cá nhân được xác định là chủ tàu, các cá nhân có quyền sử dụng tàu, các cá nhân làm việc trên tàu đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ cho hoạt động khai thác đánh bắt thủy hải sản xa bờ.
3. Mức thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ quà tặng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân, trong đó có mức thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng. Cụ thể:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật thuế thu nhập cá nhân | 20 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
Theo đó, thu nhập từ quà tặng thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ có mức thuế toàn phần là 10%.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: