Sạt lở đất là hiện tượng địa chất có tính nguy hiểm cao. Hiện tượng này xảy ra khi có một khối đá hoặc một tầng đất hoặc những khối mảnh vụn của đất đá rời rạc trượt xuống một triền núi hoặc đồi, thậm chí một địa tầng. Vậy pháp luật quy định đất bị sạt lở thuộc diện thu hồi có được bồi thường không?
Mục lục bài viết
1. Đất bị sạt lở thuộc diện thu hồi có được bồi thường không?
Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất vì chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất là có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn có nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm đã bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không còn có người thừa kế;
– Người sử dụng đất đã tự nguyện trả lại đất;
– Đất mà được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người.
Theo đó, một trong các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người đó là trường hợp đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún đe dọa tính mạng con người.
Điều 87 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt, Điều này quy định rõ về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt như sau:
– Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà sẽ phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, những dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì khi đó Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về vấn đề khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
– Đối với trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở mà có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì khi đó người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, qua quy định trên có thể khẳng định được rằng đất bị sạt lở thuộc diện thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.
So sánh với Luật Đất đai 2024 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025), căn cứ vào khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 thì một trong các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người đó là trường hợp đất ở có nguy cơ sạt lở (giống với Luật Đất đai 2013). Thêm nữa, khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này thì khi đó người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo quy định ở tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này. Theo đó, tại Luật Đất đai 2024 cũng có quy định giống như Luật Đất đai 2013 đó là trường hợp thu hồi đất do đất ở có nguy cơ sạt lở thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi đất bị sạt lở thuộc diện thu hồi:
Căn cứ Điều 16 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTNMT năm 2021 hợp nhất Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi mà Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi đất bị sạt lở thuộc diện thu hồi được quy định như sau:
Thứ nhất, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Hộ gia đình, cá nhân đang có sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà đang có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đúng với quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
– Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo đúng với những quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
– Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo đúng với những quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với những địa phương mà có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
– Trường hợp trong hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất do đất bị sạt lở mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng mà cùng có chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo đúng với quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì khi đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế ở tại địa phương mình quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc là bằng nhà ở tái định cư thì sẽ được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp mà sẽ phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở mà có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thứ hai, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:
– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất mà nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì sẽ được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc sẽ được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và những điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất có nguy cơ sạt lở:
Căn cứ khoản 2 Điều 65 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai thì trình tự, thủ tục thu hồi đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún đe dọa tính mạng con người như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định về mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
– Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định về mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ phải có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 65 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với những người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu hồi đất quy định ở tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.
– Luật Đất đai 2024.
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTNMT năm 2021 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hợp nhất Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
THAM KHẢO THÊM: