Tội vận chuyển ma túy, tàng trữ trái phép ma túy là hai tội danh nằm trong nhóm tội phạm về ma túy, trực tiếp xâm phạm đến chế độ quản lý của nhà nước về các chất ma túy. Vậy, Để phân biệt giữa tội vận chuyển và tàng trữ trái phép ma túy thì cần dựa theo những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt giữa tội vận chuyển và tàng trữ trái phép ma túy:
1.1. Điểm giống nhau giữa hai tội danh:
– Về mặt chủ quan:
+ Xét đến yếu tố lỗi: Cả hai tội danh này được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, cá nhân vi phạm biết được hành vi đang vi phạm pháp luật nhưng cố tình thực hiện;
+ Mục đích: Khi tiến hành vận chuyển và tàng trữ thì không nhằm mục đích mua bán, sản xuất trái phép chất ma túy.
– Liên quan đến mặt khách thể:
+ Hành vi vi phạm có hành động xâm phạm chế định của Nhà nước về quản lý chất ma túy.
+ Đối tượng tác động: Các chất ma túy
1.2. Điểm khác nhau:
STT | Tiêu chí | Vận chuyển trái phép chất ma túy | Tàng trữ trái phép chất ma túy |
1 | Khái niệm | Vận chuyển trái phép chất ma túy được biết đến là hành vi chuyển dịch chất ma túy từ nơi này đến nơi khác một cách bất hợp pháp. Để hỗ trợ cho hoạt động này thì cá nhân vi phạm sẽ sử dụng bất kỳ phương tiện nào (Tàu, xe, máy bay, ô tô,…) Có thể nhận thấy, mục đích cuối cùng của vận chuyển ma túy là phân phối, mua bán ma túy. | Đối với hành vi được coi là tàng trữ trái phép chất ma túy thì phải chứng minh được rằng hành vi của đối tượng vi phạm là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào như: Trong nhà, trong khu vực ở, chôn dưới đất, cất giấu trong quần áo, tư trang mặc trên người… Đặc biệt, hành vi này sẽ không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. |
2 | Cơ sở pháp lý | – Nội dung này đang được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017); – Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP | – Quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) – Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP |
3 | Mặt khách quan | Cá nhân thực hiện hành vi dịch chuyển chất ma túy một cách bất hợp pháp bằng bất kỳ phương tiện; Để có thể thực hiện hành vi vi phạm thuận lợi mà các cá nhân đã có hành động lựa chọn các đoạn đường khác nhau để vận chuyển và hình thức vận chuyển khác nhau mà không nhằm mục đích tàng trữ hay sản xuất chất ma túy. | Cá nhân được xem là tàng trữ ma túy khi tiến hành cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ đâu mà, đặc biệt là không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác hoặc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác. |
4 | Mặt chủ quan | Thực hiện do lỗi cố ý Người phạm tội nhận thức rõ được hành vi vi phạm của mình là nguy hiểm cho xã hội, đồng thời cũng thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra; Hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc. | Yếu tố lỗi cố ý của người vi phạm được xác định đầu tiên; Người phạm tội biết rõ hành vi cất giấu, tàng trữ trái phép chất ma túy trong nhà, trong người nhằm mục đích sử dụng, phân ,phối cho những người khác và nhận thức rõ hành vi vi phạm của mình nhưng vẫn thực hiện. |
5 | Khách thể | Xâm phạm đến chế độ của Nhà nước về quản lý chất ma túy và phòng chống ma túy Theo đó, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy đã xâm phạm tới các chính sách, quy định của Nhà nước trong việc quản lý, vận chuyển ma túy. | Xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về việc cất giữ chất ma tuý; Theo đó, hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đã xâm phạm tới các chính sách, quy định của Nhà nước trong việc quản lý, cất giữ chất ma túy. |
6 | Chủ thể | Độ tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. | Tội danh này được áp dụng với tất cả các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự; Trong trường hợp người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. |
7 | Hình phạt | Khi thực hiện hành vi này cá nhân có thể bị áp dụng một trong các mức hình phạt như sau: – Mức phạt tù thấp nhất trong tội danh này là: Từ 01 – 05 năm; – Mức phạt tù cao nhất: Từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân. | Pháp luật có quy định 05 khung hình phạt với người phạm tội, trong đó: – Mức phạt tù thấp nhất của tội tàng trữ được quy định cao hơn tội vận chuyển, theo đó mức phạt là từ 02 – 07 năm; – Mức phạt tù cao nhất: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. |
2. Một người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác heroin sử dụng thì bị truy cứu tội tàng trữ ma túy không?
Mặc dù tội tàng trữ ma túy đã được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 nhưng kể từ khi bộ luật này có hiệu lực thì vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể. Dựa trên tinh thần của Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì có thể hiểu như sau:
Tàng trữ trái phép chất ma túy là việc cá nhân tiến hành cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Việc xác định tội danh sẽ không phụ thuộc về mặt thời gian tàng trữ.
Ví dụ cụ thể: Sau quá trình theo dõi thì lực lượng công an bắt quả tang Nguyễn Văn A có hành vi cất giấu trái phép 01 gói ma túy đá với mục đích để sử dụng. Khi thực hiện hoạt động điều tra thì anh này đã khai nhận nguồn gốc gói ma túy đá đó là do Nguyễn Văn B cho. Cả hai người này đều là người nghiện ma túy nên Nguyễn Văn B cho Nguyễn Văn A để sử dụng.
Nhận định hành vi vi phạm của B:
Theo hướng dẫn tại điểm a mục 6.2 Thông tư liên tịch số 17/2007 quy định thì người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy;
Có thể thấy, B là người cho A ma túy để sử dụng thì B cũng đã có thời gian cất giấu bất hợp pháp chất ma túy, nhưng mục đích chính là mà anh B cất giấu cũng không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Áp dụng với quy định tại điểm tiểu mục 3 mục 3.1 Thông tư liên tịch số 17/2007 quy định “Tàng trữ trái phép chất ma túy” đã nêu ở nội dung trên thì B là người trực tiếp thực hiện tội phạm, nên B được coi đồng phạm với vai trò là người thực hành, có thể bị truy cứu hình sự về tội tàng trữ ma túy.
3. Cho bạn mượn xe để đi nhưng không biết người này sử dụng để vận chuyển ma túy thì có bị tịch thu không?
Thông thường, cá nhân khi thực hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng những công cụ, phương tiện, cùng với đó có thể phát sinh thêm vật, tiền liên quan đến tội phạm. Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm như sau:
– Cá nhân có thẩm quyền sẽ tiến hành việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với trường hợp:
+ Nếu phát hiện ra những công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
+ Đồng thời, qua quá trình điều tra phát hiện vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;
+ Ngoài ra, những vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành cũng nằm trong trường hợp bị tịch thu.
– Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp;
– Trường hợp vật, tiền là tài sản của người khác, mà người chủ sở hữu không biết, không có lỗi trong việc người phạm tội sử dụng tài sản của mình để thực hiện hành vi vi phạm thì sẽ không bị tịch thu.
Như vậy, xe máy được người khác sử dụng để thực hiện hành vi vận chuyển ma túy thì nó được xem là vật chứng của vụ án; Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền nhận thấy chủ xe không có yếu tố lỗi trong hành vi vi phạm của cá nhân vận chuyển ma túy nên sẽ được trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu việc này không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017;
– Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.
THAM KHẢO THÊM: