Không phải trong mọi trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu sẽ được khấu trừ. Vậy nếu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ thì được tính vào chi phí hay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Thuế GTGT không được khấu trừ có được tính vào chi phí không?
Dựa theo quy định tại khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được quy định như sau: Số tiền thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trực tiếp, mà sẽ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Tuy nhiên, trong trường hợp khi số thuế GTGT của hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ.
Theo quy định đã được đề cập, trong trường hợp các khoản thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh có quyền hạch toán số tiền này vào chi phí để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc bổ sung vào nguyên giá của tài sản cố định.
Lưu ý: Trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào?
Căn cứ vào quy định của Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được điều chỉnh bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định rõ như sau:
– Cần phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào, có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng tại cửa khẩu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài, tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Quy định này nhấn mạnh sự cần thiết của việc có minh chứng hợp lệ để chứng minh việc mua hàng hoặc dịch vụ từ các nguồn cung là hợp pháp và tuân thủ đúng quy định thuế.
– Ngoài các điều kiện đã nêu, việc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Điều này áp dụng đối với các trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có một số trường hợp không được khấu trừ bao gồm: hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng theo hóa đơn đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài.
– Thuộc các các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
– Trong trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ cùng một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng thực hiện nhiều giao dịch trong cùng một ngày và tổng giá trị của các giao dịch này đạt hoặc vượt qua mức hai mươi triệu đồng, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ được thực hiện đối với những giao dịch có chứng từ thanh toán được thực hiện qua ngân hàng. Nhà cung cấp cần phải có mã số thuế, chịu trách nhiệm khai và nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nào không tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ quy định khoản 7 và khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
+ Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp mua vào để sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, như quy định tại khoản 19 của Điều 4 trong Thông tư 219/2013/TT-BTC thì sẽ được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí cho đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên thì sẽ được khấu trừ toàn bộ.
– Cơ sở kinh doanh sẽ không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong các trường hợp sau:
+ Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, dẫn đến việc không xác định được người mua (trừ trường hợp quy định tại khoản 12 của Điều này);
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, dẫn đến việc không xác định được người bán;
+ Hóa đơn GTGT sử dụng không tuân thủ quy định của pháp luật, bao gồm trường hợp hóa đơn GTGT không ghi rõ số tiền thuế GTGT (trừ trường hợp đặc biệt được phép sử dụng hóa đơn GTGT chỉ ghi tổng giá trị thanh toán đã bao gồm thuế GTGT);
+ Hóa đơn ghi giá trị không phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ được mua, bán hoặc trao đổi.
– Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Theo đó các trường hợp sau đây sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
– Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp mua vào để sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, như quy định tại khoản 19 của Điều 4 trong Thông tư 219/2013/TT-BTC thì sẽ được khấu trừ toàn bộ.
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí cho đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên thì sẽ được khấu trừ toàn bộ.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp sau đây:
+ Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, dẫn đến việc không xác định được người mua (trừ trường hợp quy định tại khoản 12 của Điều này);
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, dẫn đến việc không xác định được người bán;
+ Hóa đơn GTGT sử dụng không tuân thủ quy định của pháp luật, bao gồm trường hợp hóa đơn GTGT không ghi rõ số tiền thuế GTGT (trừ trường hợp đặc biệt được phép sử dụng hóa đơn GTGT chỉ ghi tổng giá trị thanh toán đã bao gồm thuế GTGT);
+ Hóa đơn ghi giá trị không phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ được mua, bán hoặc trao đổi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và
– Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
THAM KHẢO THÊM: