Phân bón là hợp chất được sử dụng cho đất và cây trồng nhằm cung cấp chất dinh dưỡng, giúp cho cây trồng phát triển khỏe mạnh và tăng năng suất, vì vậy nhập khẩu phân bón là một lĩnh vực quan trọng đối với nền nông nghiệp Việt Nam. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc kiểm tra chất lượng đối với phân bón nhập khẩu?
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu:
Trước hết, cần phải tìm hiểu về phân bón. Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật trồng trọt năm 2018 có giải nghĩa về phân bón. Theo đó phân bón là khái niệm để chỉ sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng hoặc các loại sản phẩm có tác dụng cải tạo đất để nhằm mục đích tăng năng suất và tăng chất lượng cho cây trồng. Theo đó, phân bón là một sản phẩm vô cùng quan trọng. Phân bón là những hợp chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng cần thiết phục vụ cho cây trồng tăng trưởng, nhằm mục đích phát triển và sinh trưởng cây trồng, cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho đất, phân bón có thể làm thay đổi đất sao cho phù hợp với nhu cầu của từng loại cây trồng. Trên thực tế, tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển, nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng là khác nhau, khi đó cây trồng yêu cầu cần phải bổ sung thêm nhiều chất dinh dưỡng, khi đó người dân sẽ sử dụng đến phân bón.
Hoạt động nhập khẩu phân bón đã và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ. Tuy nhiên quá trình nhập khẩu phân bón cần phải đảm bảo yêu cầu về kiểm tra chất lượng. Nhìn chung, các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, phân bón được trải qua quá trình xử lý khoa học và nghiêm ngặt, xem xét thành phần và hàm lượng sao cho đáp ứng tiêu chuẩn để phục vụ cho quá trình tăng trưởng cây trồng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặt ra yêu cầu phải kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu theo Điều 21 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về quản lý phân bón. Phân bón nhập khẩu bắt buộc phải được nhà nước kiểm tra chất lượng, ngoại trừ những trường hợp phân bón nhập khẩu sau đây:
– Phân bón nhập khẩu để sử dụng vào quá trình khảo nghiệm;
– Phân bón làm quà tặng/làm hàng mẫu;
– Phân bón nhập khẩu để tham gia vào hội chợ triển lãm;
– Phân bón phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
– Phân bón tạm nhập tái xuất hoặc phân bón quá cảnh, phân bón chuyển khẩu thông qua cửa khẩu Việt Nam, phân bón được gửi vào kho ngoại quan, phân bón nhập khẩu vào các khu chế xuất.
2. Thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu:
Quy trình đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Quá trình đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 16 phụ lục I Ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP;
Hợp đồng mua bán;
– Danh mục hàng hóa, trong đó cần phải ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô hàng hóa;
-Hóa đơn hàng hóa;
– Vận đơn trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo đường hàng không, đường biển hoặc đường sắt.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cần phải nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Cục bảo vệ thực vật thuốc Bộ nông nghiệp phát triển và nông thôn, hoặc có thể nộp tại tổ chức chứng nhận hợp quy có phòng thử nghiệm đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP và được Cục bảo vệ thực vật ủy quyền theo từng giai đoạn nhất định. Có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc đột thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính đầy đủ và tính hợp lệ của thành phần hồ sơ trong khoảng thời gian một ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ không đầy đủ và không hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan nhà nước cần phải xác nhận vào đơn đăng ký, tiến hành thủ tục lấy mẫu kiểm tra đối với phân bón nhập khẩu. Thời hạn thông báo trả kết quả là trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày lấy mẫu kiểm tra, khi đó cơ quan kiểm tra nhà nước cần phải thông báo kết quả về chất lượng kiểm tra phân bón nhập khẩu cho người nộp hồ sơ.
3. Trường hợp áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP, có quy định về hồ sơ, quy trình, nội dung và thẩm định kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu. Chế độ miễn giảm kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu sẽ áp dụng như sau:
– Chế độ miễn giảm kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu sẽ được áp dụng đối với phân bón cùng tên phân bón, mã số phân bón, dạng phân bón của cùng một cơ sở sản xuất kinh doanh, công xuất xứ, các loại phân bón có cùng nhà nhập khẩu, các loại phân bón sau số lượng 03 lần liên tiếp đều có kết quả thử nghiệm kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu đạt yêu cầu nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Khối lượng của mỗi lần nhập khẩu phân bón sẽ không vượt quá tổng khối lượng của 03 lần nhập khẩu liên tiếp được sử dụng làm căn cứ miễn kiểm tra chất lượng nhập khẩu phân bón;
– Thời hạn miễn kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu là 12 tháng. Tần suất lấy mẫu kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP đối với phân bón được áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra chất lượng tối đa 20% trong vòng 12 tháng do cơ quan kiểm tra lựa chọn ngẫu nhiên;
– Trong khoảng thời gian áp dụng chế độ miễn kiểm tra/giảm kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu, nhà nhập khẩu phân bón cần phải đủ thành phần hồ sơ đề nghị kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật cho cơ quan kiểm tra nhà nước chất lượng phân bón nhập khẩu. Cơ quan kiểm tra nhà nước sẽ chỉ lấy mẫu kiểm tra chất lượng theo tần suất căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 của Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Trong trường hợp không lấy mẫu kiểm tra chất lượng, trong khoảng thời gian hai ngày được tính bắt đầu kể từ khi nhận được thành phần hồ sơ hợp lệ, cơ quan kiểm tra nhà nước cần phải ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu cho các tổ chức và cá nhân (sử dụng mẫu số 18 tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP).
Theo đó thì có thể nói, chế độ miễn giảm kiểm tra nhà nước đối với chất lượng phân bón nhập khẩu sẽ được áp dụng đối với các loại phân bón có cùng tên, cùng mã số phân bón, dạng phân bón và được sản xuất cùng một cơ sở, cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhà nhập khẩu, đồng thời sau 03 lần liên tiếp đều có kết quả thử nghiệm kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón đã ứng đầy đủ yêu cầu nhập khẩu.
Đồng thời, khối lượng của mỗi lần nhập khẩu sau sẽ không được phép vượt quá tổng khối lượng của 03 lần nhập khẩu liên tiếp được sử dụng làm căn cứ miễn kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về quản lý phân bón;
– Nghị định 130/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 84/2019/NĐ-CP và Nghị định 94/2019/NĐ-CP;
– Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
– Nghị định 13/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật Đo lường.
THAM KHẢO THÊM: