Trạm thu phí BOT là mô hình thu phí phổ biến hiện nay trong hoạt động xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Đây là trạm thu phí không còn quá xa lạ đối với người dân, mỗi phương tiện đi qua đều sẽ phải đóng một khoản phí nhất định. Vậy mức thu phí tại các trạm thu phí BOT hiện nay áp dụng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức thu phí tại các trạm thu phí BOT áp dụng mới nhất:
Mức thu phí sử dụng đường bộ của các phương tiện khi đi qua trạm thu phí đang được quy định tại Điều 5 của Thông tư 70/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
– Mức thu phí sử dụng đường bộ hiện nay đang được quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC;
– Trong trường hợp số tiền phí bắt buộc phải nộp là số tiền lẻ thì tổ chức thu phí sẽ phải tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí rẻ dưới 500 đồng thì sẽ tính tròn xuống, số tiền phí là từ 500 đồng trở lên thì sẽ tính tròn là 1.000 đồng.
Như vậy, mức thu phí sử dụng đường bộ khi các phương tiện lưu thông qua trạm thu phí BOT sẽ được thực hiện theo quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Cụ thể, biểu mức thu phí sử dụng đường bộ như sau:
STT | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (nghìn đồng) | ||||||
1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 30 tháng | ||
1 | Phương tiện cho người với số lượng dưới 10 chỗ đăng ký đứng tên cá nhân/hộ kinh doanh. | 130 | 390 | 780 | 1.560 | 2.280 | 3.000 | 3.660 |
2 | Phương tiện cho người dưới 10 chỗ (ngoại trừ phương tiện cho người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân/hộ kinh doanh), phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ phương tiện đó dưới 4000kg, các loại phương tiện xe buýt vận tải hành khách nơi công cộng, trong đó bao gồm cả phương tiện xe buýt đưa đón học sinh phải đưa đón sinh viên phải đưa đón công nhân được hưởng các loại hình chính sách trợ giá như xe buýt thông thường, phương tiện xe chở hàng hoặc phương tiện chở người 04 bánh có gắn động cơ. | 180 | 540 | 1.080 | 2.160 | 3.150 | 4.150 | 5.070 |
3 | Phương tiện chở người từ 10 chỗ đến dưới hai năm chỗ, phương tiện được xác định là xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ giao động từ 4000kg đến dưới 8500kg. | 270 | 810 | 1.620 | 3.240 | 4.730 | 6.220 | 7.600 |
4 | Phương tiện chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ giao động từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg. | 390 | 1.170 | 2.340 | 4.680 | 6.830 | 8.990 | 10.970 |
5 | Phương tiện chở người từ 40 chỗ trở lên; phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ giao động từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg. | 590 | 1.770 | 3.540 | 7.080 | 10.340 | 13.590 | 16.600 |
6 | Phương tiện xe tải, phương tiện xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ giao động từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg. | 720 | 2.160 | 4.320 | 8.640 | 12.610 | 16.590 | 20.260 |
7 | Phương tiện xe tải, phương tiện ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ giao động từ 27.000 kg trở lên; phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg. | 1.040 | 3.120 | 6.240 | 12.480 | 18.220 | 23.960 | 29.270 |
8 | Phương tiện xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên. | 1.430 | 4.290 | 8.580 | 17.160 | 25.050 | 32.950 | 40.240 |
2. Trạm thu phí BOT được hiểu như thế nào cho đúng?
BOT là cụm từ viết tắt của Build operate tranfers, đây có nghĩa là xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. Căn cứ theo quy định tại Điều 45 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư đối tác công tư năm2022 có quy định về phân loại hợp đồng dự án PPP. Theo đó, nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc thu phí trực tiếp từ các tổ chức bao tiêu sản phẩm/dịch vụ công, bao gồm:
– Hợp đồng BOT. Đây là hợp đồng mà các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thực hiện dự án PPP được quyền chuyển nhượng để tiến hành hoạt động xây dựng, kinh doanh, vận hành các công trình và hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, khi hết thời hạn thì các nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP cần phải thực hiện thủ tục chuyển giao công trình và hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho nhà nước;
– Hợp đồng BTO là loại hình hợp đồng và các nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án PPP sẽ được thực hiện thủ tục chuyển nhượng để xây dựng công trình và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp dự án cần phải chuyển giao công trình và hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho nhà nước, đồng thời được quyền kinh doanh và vận hành công trình cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo đó thì có thể nói: Trạm thu phí BOT là trạm thu phí được hình thành trên cơ sở hợp đồng xây dựng – kinh doanh và chuyển giao giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các nhà đầu tư. Trạm thu phí này là những trạm chốt được lập tại các tuyến đường thuộc dự án BOT, Được khởi tạo với chức năng thu phí sử dụng đường bộ của các phương tiện trong quá trình tham gia giao thông đường bộ trên tuyến đường đó. Mục đích của việc thu phí là nhằm mục đích chi trả cho hoạt động sửa chữa, nâng cấp và bảo trì các tuyến đường giao thông đường bộ.
3. Xe ô tô chở khách đi cùng xe tang qua trạm thu phí BOT có phải nộp phí đường bộ không?
Phương tiện là xe ô tô chở khách đi cùng với xe tang đi qua trạm thu phí BOT sẽ thuộc một trong những trường hợp được miễn phí. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 70/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ, các trường hợp miễn phí đường bộ sẽ được áp dụng đối với các phương tiện sau đây:
– Xe cứu thương;
– Xe chữa cháy;
– Xe chuyên dùng phục vụ cho hoạt động tang lễ, trong đó bao gồm phương tiện có kết cấu chuyên dùng phục vụ cho hoạt động tang lễ (xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và xe chở xác), các phương tiện liên quan phục vụ cho hoạt động tang lễ (trong đó bao gồm phương tiện chở khách đi cùng với xe tang …), tuy nhiên các phương tiện liên quan phục vụ tang lễ là các loại phương tiện chỉ được sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên của đơn vị phục vụ tang lễ đó.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên thì các phương tiện liên quan đến hoạt động phục vụ tang lễ, trong đó bao gồm xe chở khách đi cùng với xe tang lễ, là phương tiện chỉ sử dụng phục vụ cho hoạt động tang lễ, đồng thời trên giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đó sẽ mang tên của đơn vị phục vụ tang lễ, khi đi qua trạm thu phí thì sẽ thuộc một trong những đối tượng được miễn nộp phí sử dụng đường bộ. Tuy nhiên, các đơn vị phục vụ tang lễ bắt buộc phải có văn bản cam kết các loại phương tiện này chỉ được sử dụng phục vụ cho hoạt động tang lễ, trong đó cần phải nêu rõ số lượng phương tiện, biển số của từng loại phương tiện và gửi cho đơn vị đăng kiểm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH 2022 Luật Đầu tư đối tác công tư;
– Thông tư 70/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: