Thuế tiêu thụ đặc biệt được biết đến là loại thuế gián thu, thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa xa xỉ nhằm điều tiết tiêu dùng trong xã hội. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì căn cứ tính thuế và cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
Trước hết, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được dựa trên giá tính thuế của hàng hóa/Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp sẽ được xác định bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó tiếp tục nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo đó, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
– Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
– Và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó, bản thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
STT | Hàng hóa, dịch vụ | Thuế suất (%) |
I | Hàng hóa | |
1 | Thuốc lá dạng điếu, xì gà và các loại chế phẩm khác được sản xuất từ cây thuốc lá. | 75 |
2 | Rượu | |
– Có từ 20 độ trở lên | 65 | |
– Có từ 20 độ trở xuống | 35 | |
3 | Bia | 65 |
4 | Xe ô tô dưới 24 chỗ | |
a) Xe ô tô chở người dưới 9 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g | ||
– Dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống | 40 | |
– Dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 | 50 | |
– Dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 | 60 | |
– Dung tích xi lanh từ trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 | 90 | |
– Dung tích xi lanh từ trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 | 110 | |
– Dung tích xi lanh từ trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 | 130 | |
– Dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 | 150 | |
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ ngồi | 15 | |
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi | 10 | |
d) Xe ô tô dùng vận chuyển cả người, hàng hóa | ||
– Dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống | 15 | |
– Dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 | 20 | |
– Dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 | 25 | |
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp với chạy bằng điện (là phương tiện có lượng xăng sử dụng không quá 70%) | Bằng 70% đối với thuế suất cho xe cùng loại | |
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học | Bằng 50% đối với thuế suất cho xe cùng loại | |
g) Xe ô tô chạy điện | ||
(2) Sử dụng điện khác | ||
– Xe ô tô chở người dưới 9 chỗ | 15 | |
– Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ ngồi | 10 | |
– Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi | 5 | |
– Xe ô tô dùng vận chuyển cả người, hàng hóa | 10 | |
5 | – Xe mô tô hai bánh, ba bánh với dung tích xi lanh từ 125 cm3 | 20 |
6 | – Tàu bay | 30 |
7 | – Du thuyền | 30 |
8 | – Xăng các loại | |
a) Xăng | 10 | |
b) E5 | 8 | |
c) E10 | 7 | |
9 | Điều hòa có công suất 90.000 BTU trở xuống | 10 |
10 | Bài lá | 40 |
11 | Vàng mã, hàng mã | 70 |
II | Dịch vụ | |
1 | Hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh bar | 40 |
2 | Hoạt động kinh doanh mát-xa, kinh doanh karaoke | 30 |
3 | Hoạt động kinh doanh casino, kinh doanh trò chơi trúng thưởng | 35 |
4 | Hoạt động kinh doanh đặt cược | 30 |
5 | Hoạt động kinh doanh gôn, trong đó bao gồm cả bán thẻ hội viên | 20 |
6 | Hoạt động kinh doanh xổ số | 15 |
2. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một lợi thế vô cùng quan trọng, vì vậy cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được nhiều người quan tâm. Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Để tính được thuế tiêu thụ đặc biệt thì cần phải xác định được giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại hàng hóa, dịch vụ và thuế suất. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng. Cụ thể được xác định như sau:
Đối với hàng nhập khẩu, tại khâu nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức sau đây:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu).
Bên cạnh đó, đối với hàng hóa tại khu bán ra trong nước, thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định theo công thức như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt – thuế bảo vệ môi trường) / (1 + thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt).
Tuy nhiên cần phải lưu ý:
– Đối với cơ sở sản xuất và cơ sở nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc, thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Còn đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh và cơ sở buôn bán hàng nhập khẩu cho những đại lý bán đúng giá để được hưởng hoa hồng thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định là giá do cơ sở sản xuất và cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ đi chi phí hoa hồng cho đại lý;
– Trong trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có quan hệ công ty mẹ, công ty con hay các công ty con trong cùng một hệ thống công ty mẹ với cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở nhập khẩu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ không được phép thấp hơn 7 % giá bình quân của cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại, cơ sở nhập khẩu bán ra trên thị trường. Nếu thấp hơn 7 % thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ là giá do cơ quan thuế ấn định cụ thể;
– Đối với các loại hàng hóa gia công thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định là giá hàng hóa bán ra của các cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương đương trên thị trường tại cùng thời điểm bán hàng, chưa bao gồm thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng;
– Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa bao gồm thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng;
– Đối với hàng hóa mua bán theo phương pháp trả góp, trả chậm, trả dần thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng của các loại hàng hóa bán theo phương pháp trả một lần, trong đó không bao gồm khoản lãi trả gốc và lãi trả chậm;
– Đối với mặt hàng bia chai nếu có tiền đặt cược vỏ chai, người bán và người mua cần phải thực hiện kiểm tra lại số tiền đặt cược đó, nếu số vỏ chai không được thu hồi thì bắt buộc phải được tính vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Công ty cổ phần bia Minh Anh bán 1000 chai bia cho đại lý Sài Gòn với giá 15.000 đồng/trai, trong đó chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, có tiền đặt cược vỏ chai là 1000 đồng/chai bia, tổng số tiền vỏ chai đặt cược được xác định là 1.000.000 đồng. Công ty cổ phần bia Minh Anh và đại lý Sài Gòn thực hiện thủ tục quyết toán như sau: Số vỏ chai thu hồi được là 900 chai, còn lại 100 chai không thu hồi được, vì vậy cho nên công ty cổ phần bia Minh Anh cần phải trả lại cho đại lý Sài Gòn 900.000 đồng tiền cược, còn 100 vỏ chai tương đương với 100.000 đồng thì sẽ được tính vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt của công ty cổ phần bia Minh Anh. Biết rằng mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng này là 65%, khi đó:
– Doanh thu bán 1.000 chai bia = 1.000 x 15.000 = 15.000.000 đồng;
– Doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 15.000.000 + 100.000 = 15.100.000 đồng;
– Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 15.100.000 / (1 + 65%) = 9.151.515 đồng;
– Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = 9.151.515 x 65% = 5.948.485 đồng.
3. Đối tượng nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2022 có quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo đó, các loại hàng hóa và dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Bao gồm:
Thứ nhất, đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
– Bia;
– Bài lá;
– Rượu;
– Thuốc lá, xì gà;
– Tàu bay, du thuyền;
– Vàng mã, hàng mã;
– Điều hòa có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
– Xe mô tô ba bánh, phương tiện mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm khối;
– Phương tiện ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có hai ghế, trong đó bao gồm cả phương tiện ô tô dưới 24 chỗ ngồi, phương tiện đó có thiết kế vách ngăn giữa khoang chở hàng và khoang chở người.
Thứ hai, đối với loại hình dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
– Dịch vụ kinh doanh xổ số;
– Dịch vụ kinh doanh mát xa, karaoke, quán bar, vũ trường;
– Kinh doanh đặt cược, kinh doanh các loại hình trò chơi điện tử, xong bài casino;
– Kinh doanh gôn, trong đó bao gồm cả hoạt động bán thẻ hội viên và vé chơi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH 2022 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
THAM KHẢO THÊM: