Mẫu chuyển lỗ kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Mục lục bài viết
1. Mẫu chuyển lỗ kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN:
PHỤ LỤC CHUYỂN LỖ
(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số …)
Kỳ tính thuế: từ … đến …
Tên người nộp thuế: …
Mã số thuế: …
Tên đại lý thuế (nếu có): …
Mã số thuế: …
Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế: …
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
Năm phát sinh lỗ | Số lỗ phát sinh | Sỗ lỗ đã chuyển trong các kỳ tính thuế trước | Số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế này | Số lỗ còn được chuyển sang các kỳ tính thuế sau |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./.
| Ngày … tháng … năm … |
Họ và tên: … Chứng chỉ hành nghề số: … |
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) |
2. Hướng dẫn lập phụ lục chuyển lỗ kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN:
Hướng dẫn lập phụ lục chuyển lỗ theo Mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Như sau:
– Chỉ tiêu số [01]: Người nộp thuế cần phảo ghi rõ kỳ tính thuế theo năm.
– Chỉ tiêu số [02] và chi tiêu số [03]: Người nộp thuế ghi tên và mã số thuế của người nộp thuế phù hợp thông tin trên tờ khai 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Người nộp thuế cần phải khai thuế điện tử thì hệ thống Etax tự động hỗ trợ hiển thị thông tin này từ thông tin người nộp thuế kê khai trên tờ khai 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Cột (1): Người nộp thuế cần phải ghi số thứ tự theo từng dòng theo từng mục I/mục II;
+ Cột (2): Người nộp thuế cần phải ghi năm phát sinh lỗ, đồng thời mỗi năm thì người nộp thuế sẽ được ghi vào một dòng theo từng mục I/mục II;
+ Cột (3): Người nộp thuế cần phải ghi tổng số tiền lỗ phát sinh tương ứng với từng năm mà người nộp thuế đã kê khai tại cột (1);
+ Cột (4): Người nộp thuế cần phải ghi số lỗ đã được chuyển trong các kỳ tính thuế trước của từng năm mà người nộp thuế đã kê khai tại cột (1);
+ Cột (5): Người nộp thuế cần phải ghi số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế này của từng năm mà người nộp thuế đã kê khai tại cột (1);
+ Cột (6): Người nộp thuế cần phải ghi số lỗ còn được chuyển sang các kỳ tính thuế sau của từng năm đã kê khai tại cột (1). Số liệu của cột này theo từng năm được xác định như sau: (6) = (3) – (4) – (5)
– Chỉ tiêu số [04]: Người nộp thuế cần phải ghi tổng số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh được chuyển trong kỳ tính thuế này, không vượt quá thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ thu nhập miễn thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này được ghi vào chỉ tiêu C3a của tờ khai 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Chỉ tiêu số [05]: Người nộp thuế cần phải ghi tổng số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được chuyển trong kỳ tính thuế này, không vượt quá thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ. Chỉ tiêu này được ghi vào chỉ tiêu D2 của tờ khai 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Nguyên tắc xác định lỗ và chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nguyên tắc xác định lỗ/chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 9 của Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành
– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế sẽ được xác định là số tranh lịch âm về thu nhập tính thuế, trong đó chưa bao gồm các khoản lỗ được chuyển kết từ các năm trước;
– Doanh nghiệp sau khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế suất hiện tình trạng bị lỗ, thì cần phải chuyển toàn bộ hoặc liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính tiếp tục không quá 05 năm được tính bắt đầu kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tạm thời chuyển lỗ và thu nhập của các quý trong năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi doanh nghiệp lập tờ khai quyết toán thuế theo năm;
– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì doanh nghiệp đó sẽ được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo trong năm tài chính đó. Trong quá trình thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ hoặc chuyển liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định của pháp luật;
– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp, trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này sẽ được chuyển lỗ toàn bộ hoặc chuyển liên tục không quá 05 năm được tính kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thủ tục thanh tra/kiểm tra quá trình quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra tuy nhiên cần phải đảm bảo số lỗ chuyển toàn bộ hoặc liên tục trong khoảng thời gian không vượt quá 05 năm được tính từ năm tiếp sau phát sinh lỗ doanh nghiệp. Quá thời gian 05 năm kể từ năm tiếp sau phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa được chuyển hết thì sẽ không được phép tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau;
– Doanh nghiệp thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hợp nhất, chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản bắt buộc phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 13/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
– Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
THAM KHẢO THÊM: