Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực có tính thuế TNCN không?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cho đến nay, thuế thu nhập cá nhân đã và đang trở thành một loại thuốc cơ bản, có vai trò trung tâm trong hệ thống thuế của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Vậy chi phí làm thẻ tạm trú và chi phí làm thị thực có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực có tính thuế TNCN không?
      • 2 2. Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được quy định thế nào?
      • 3 3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm nào?

      1. Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực có tính thuế TNCN không?

      Trước hết, thị thực hay còn được gọi là visa, đây là loại giấy tờ văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, thị thực có giá trị cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó, thẻ tạm trú cũng là một trong những loại giấy tờ vô cùng quan trọng, thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn trên lãnh thổ của Việt Nam, thẻ tạm trú sẽ có giá trị thay thế cho thị thực.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có quy định cụ thể về người nộp thuế. Theo đó, người nộp thuế bao gồm:

      – Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, trong đó bao gồm cả cá nhân được cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài có phát sinh thu nhập chịu thuế;

      – Cá nhân được xác định là người không mang quốc tịch của nước Việt Nam, tuy nhiên có thu nhập chịu thuế, trong đó bao gồm người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện trên lãnh thổ của Việt Nam tuy nhiên có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ tiền lương/tiền công. Đây là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập của người lao động nhận được từ phía người sử dụng lao động, trong đó bao gồm: Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc lợi ích không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công cho người sử dụng lao động chi trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức, bao gồm hình thức như sau: Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động như chi cho người lao động trong các ngày nghỉ lễ, thuê dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một cá nhân/một nhóm cá nhân, chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng …

      Theo đó thì có thể nói, nếu người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, chi phí làm thị thực thì đây sẽ được xác định là khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công mà người nộp thuế được hưởng. Trong trường hợp này, chi phí làm thẻ tạm trú, chi phí làm thị thực sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

      Ngược lại, nếu người sử dụng lao động chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, chi phí làm thị thực cho người lao động nước ngoài để đủ điều kiện vào làm việc tại Việt Nam, thì khoản chi phí này sẽ được xác định là trách nhiệm của người sử dụng lao động, khi đó, chi phí làm thẻ tạm trú/chi phí làm thị thực sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

      2. Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được quy định thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về kỳ tính thuế. Cụ thể như sau:

      – Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định cụ thể như sau:

      + Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ tiền lương hoặc thu nhập từ tiền công;

      + Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập sẽ được áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư vốn, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, ngoại trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quá trình trúng thưởng, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bản quyền, thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại, thu nhập từ hoạt động thừa kế và thu nhập từ hoạt động nhận quà tặng;

      + Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc tính thuế theo năm đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. Trong trường hợp cá nhân cư trú áp dụng kỳ tính thuế theo năm, thì cần phải thực hiện hoạt động đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

      – Kỳ tính thuế đối với các cá nhân không cư trú sẽ được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả các thu nhập chịu thuế.

      Theo đó, kỳ tính thuế đối với thu nhập phát sinh từ tiền lương/tiền công của cá nhân cư trú là kỳ tính thuế theo năm.

      3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:

      – Thu nhập chịu thuế phát sinh từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng thu nhập quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 của Văn bản hợp nhất luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế;

      – Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định là thời điểm tổ chức, cá nhân chả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc được xác định là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập trên thực tế.

      Tóm lại, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân chả thu nhập cho đối tượng nộp thuế, hoặc được xác định là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập trên thực tế theo Điều 11 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;

      – Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

      – Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011,­­ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế;

      – Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mức xử phạt thẻ tạm trú cho người nước ngoài hết hạn, quá hạn
      • Thẻ tạm trú là gì? Quy định về thẻ tạm trú cho người nước ngoài?
      • Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ