Chế độ thai sản là một trong những chế độ mang đến cho người phụ nữ nhiều lợi ích nhất định, tuy nhiên để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Vậy theo quy định hiện nay thì điều kiện hưởng chế độ thai sản sau khi đã nghỉ việc bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản sau khi đã nghỉ việc:
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó:
– Người lao động hưởng chế độ thai sản khi người lao động đó thuộc một trong những trường hợp như sau:
+ Được xác định là lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc trước khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;
– Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con đó đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng sức theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con trên thực tế;
– Người lao động đã chấm dứt
Theo đó thì có thể nói, căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 theo như phân tích nêu trên có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con, đó là bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc người lao động nữ đã tham gia chế độ bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai bắt buộc phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định, đối với người lao động đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019, tuy nhiên chấm dứt
– Người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
– Hoặc người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, tuy nhiên khi mang thai người lao động đó cần phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi người lao động đó sinh con;
– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
2. Thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh con được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 và
– Trong trường hợp cha hoặc người trực tiếp có nghĩa vụ nuôi dưỡng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, tuy nhiên không nghỉ việc căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019, thì ngoài tiền lương sẽ còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019;
– Trường hợp chỉ có cha tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, tuy nhiên mẹ chết sau khi sinh con/người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh con không còn đầy đủ điều kiện sức khỏe để có thể chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, thì cha sẽ được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi;
– Thời gian hưởng chế độ thai sản sẽ được tính bao gồm cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết và các ngày nghỉ hàng tuần.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động khi sinh con sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hằng tuần.
3. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 137 của
– Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ hoặc người lao động đi công tác xa trong những trường hợp sau đây:
+ Người lao động đang mang thai trong thời gian từ tháng thứ 07, hoặc từ tháng thứ 06 trở đi (nếu làm việc tại các vùng cao, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo);
+ Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, ngoại trừ trường hợp được người lao động đó đồng ý.
– Lao động nữ làm các công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc làm các công việc có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng sinh sản và nuôi con khi đang mang thai, có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ nhàng hơn, an toàn hơn, hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày theo quy định của pháp luật tuy nhiên không bị cắt giảm tiền lương và quyền lợi cho đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
– Người sử dụng lao động không được quyền áp dụng biện pháp kỷ luật sa thải/đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do kết hôn, lý do mang thai, người
– Lao động nữ đang trong thời gian hành kinh thì mỗi ngày người lao động đó sẽ được nghỉ 30 phút, trong khoảng thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người lao động đó mỗi ngày sẽ được nghỉ 60 phút trong giờ làm việc. Thời gian nghỉ vẫn sẽ được hưởng đầy đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, là cá nhân bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, hoặc bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thông báo không có người đại diện cho pháp luật hoặc không có người được ủy quyền để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
THAM KHẢO THÊM: