Kiểm toán tuân thủ là một trong những khái niệm vô cùng quen thuộc trong lĩnh vực kiểm toán. Đây được xem là loại hình kiểm toán để đánh giá xem các đơn vị được kiểm toán có tuân thủ đầy đủ quy định của cấp trên hoặc quy định của cơ quan chuyên môn đề ra hay không. Vậy kiểm toán tuân thủ là gì? Và mục tiêu của kiểm toán tuân thủ bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
1. Kiểm toán tuân thủ là gì?
Kiểm toán tuân thủ (trong tiếng Anh còn được gọi là Compliance Audit) là loại hình quyển toán nhằm mục đích xem xét xem các đơn vị được kiểm toán có tuân thủ đầy đủ các quy định, quy tắc mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc các cơ quan chuyên môn đưa ra hay không. Kiểm toán tuân thủ được thực hiện bằng cách đánh giá sự tuân thủ các hoạt động, tuân thủ các giao dịch và thông tin của đơn vị, xem xét trên các khía cạnh trọng yếu theo các quy định áp dụng đối với từng đơn vị được kiểm toán. Các quy định đó được xác định là tiêu chí kiểm toán, bao gồm:
Các luật, các văn bản hướng dẫn, các quy chế, chế độ, chính sách … mà đơn vị kiểm toán bắt buộc phải thực hiện. Hoạt động kiểm toán hiện nay được chia thành kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập. Trong đó, kiểm toán nhà nước với đối tượng là các cơ quan nhà nước, các đơn vị tổ chức quản lý, tài sản công. Còn kiểm toán độc lập với đối tượng là các doanh nghiệp, các tổ chức còn lại, không liên quan tới tài chính công và tài sản công. Vì vậy, đối tượng của kiểm toán tuân thủ bao gồm cả hai nhóm chủ thể nêu trên.
Trên phương diện pháp lý, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật kiểm toán độc lập năm 2015 có đưa ra khái niệm về kiểm toán tuân thủ.
Theo đó: Kiểm toán tuân thủ là khái niệm để chỉ hoạt động kiểm toán viên hành nghề, các doanh nghiệp kiểm toán, các chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trên lãnh thổ của Việt Nam tiến hành thủ tục kiểm tra, đưa ra ý kiến quan điểm về việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ quy chế, tuân thủ các quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
2. Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là gì?
Kiểm toán tuân thủ hướng tới nhiều mục tiêu khác nhau. Tùy theo từng đối tượng của kiểm toán tuân thủ, mục tiêu của cuộc kiểm toán tuân thủ cũng khác nhau. Theo đó, có thể kể đến một số mục tiêu cơ bản của kiểm toán tuân thủ như sau:
– Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là các kiểm toán viên cần phải đưa ra ý kiến về việc tuân thủ các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn luật, các quy định, quy chế, chế độ, chính sách … của các hoạt động, của các giao dịch và thông tin của đơn vị được kiểm toán, xem xét trên nhiều khía cạnh trọng yếu khác nhau. Thông thường, kiểm toán tuân thủ đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị thông qua nhiều tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi kiểm toán mà các đạo luật và các văn bản hướng dẫn luật không ghi nhận đầy đủ hoặc chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, kiểm toán tuân thủ hoàn toàn có thể kiểm tra sự tuân thủ theo các quy tắc chung về quản lý tài chính lành mạnh, và cách ứng xử của các công chức/viên chức trong đơn vị (có đúng đắn và chuẩn mực hay không);
– Đối với kiểm toán trong lĩnh vực công, tính tuân thủ được xem là trọng tâm của kiểm toán tuân thủ. Kiểm toán tính đúng đắn là một trong những mục tiêu hướng tới của quá trình kiểm toán, đảm bảo khả năng quản lý tài chính lành mạnh và cách ứng xử văn minh của công chức, viên chức. Kiểm toán viên nhà nước bắt buộc phải thu thập đầy đủ các loại bằng chứng, chứng cứ phải văn bản tài liệu thích hợp về quá trình tuân thủ các điều khoản trong pháp luật và các quy định được thừa nhận chung, nhằm mục đích:
+ Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán tài chính là nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp với quy định của pháp luật, với chính sách của cơ quan có thẩm quyền cấp trên, phù hợp với các quy định của các hoạt động, giao dịch tài chính, thông tin tài chính thể hiện trong báo cáo tài chính;
+ Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán hoạt động là hướng tới mục tiêu kiểm tra quá trình tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ chính sách nhà nước, tuân thủ các quy tắc chung về vấn đề quản trị tài chính một cách lành mạnh, đánh giá khả năng kinh tế, đánh giá tính hiệu quả, đánh giá tính thuận lợi của các hoạt động và giao dịch trong quá trình thực hiện các chương trình, đề án, dự án của đơn vị được kiểm toán.
3. Nguyên tắc của kiểm toán tuân thủ là gì?
Kiểm toán tuân thủ cần phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Nguyên tắc chuyên nghiệp hóa. Theo đó, kiểm toán viên cần phải thể hiện phong cách chuyên môn nghiệp vụ, thái độ ứng xử tốt trong quá trình thực hiện nghĩa vụ kiểm toán của mình. Sự chuyên nghiệp của các kiểm toán viên sẽ được thể hiện thông qua kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ tiếp xúc với công việc một cách độc lập và khách quan;
– Nguyên tắc chuyên môn hóa. Theo đó, kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán cần phải sử dụng toàn bộ kỹ năng mà mình sẵn có, tuân thủ đầy đủ các kỹ năng cần thiết ở mức cao nhất để có thể hoàn thành tốt công việc của mình;
– Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Theo đó, kiểm toán viên cần phải tuân thủ đầy đủ bộ quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp đã được công bố, trong đó bao gồm các nguyên tắc chính như chính trực, độc lập, khách quan vô tư, công bằng, bảo mật và năng lực chuyên môn;
– Nguyên tắc trách nhiệm. Theo đó, kiểm toán viên bắt buộc phải chịu toàn bộ trách nhiệm của mình đối với chất lượng và kết quả của công tác kiểm toán;
– Nguyên tắc quản trị rủi ro, theo đó thì các kiểm toán viên cần phải có nghĩa vụ xác định, quản lý và giảm thiểu tối đa rủi ro của việc kiểm toán ở mức hợp lý nhất;
– Nguyên tắc trọng yếu. Tính trọng yếu trong quá trình kiểm toán được xác định dựa trên giá trị tiền tệ, giá trị khi tài chính. Kiểm toán viên bắt buộc phải xác định được những vấn đề trọng yếu ảnh hưởng tới quyết định của các cơ quan và đơn vị được kiểm toán;
– Bằng chứng kiểm toán. Theo đó, kiểm toán viên cần phải có nghĩa vụ thu thập đầy đủ bằng chứng, văn bản tài liệu, giấy tờ, chứng từ kiểm toán để có thể bảo vệ tốt nhất cho kết luận và ý kiến kiểm toán của mình.
4. Báo cáo kiểm toán tuân thủ được dùng để đánh giá những vấn đề gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất Luật kiểm toán độc lập năm2015 có quy định về giá trị của báo cáo kiểm toán. Theo đó:
– Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính bắt buộc phải đánh giá về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán phải được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền ban hành;
– Báo cáo kiểm toán bắt buộc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ quy chế, quy định trong quá trình quản lý và sử dụng tiền, sử dụng tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán;
– Báo cáo kiểm toán hoạt động cần phải đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong quá trình quản lý tiền, tài sản và các nguồn lực khác của các đơn vị được kiểm toán;
– Báo cáo kiểm toán có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Theo đó, báo cáo kiểm toán có thể được sử dụng để các cơ quan quản lý nhà nước điều hành theo chức năng và nhiệm vụ đã được giao, các đơn vị được kiểm toán có thể phát hiện và xử lý ngăn ngừa kịp thời những sai sót và yếu kém trong quá trình hoạt động của đơn vị …
Theo đó thì có thể nói, báo cáo kiểm toán tuân thủ là loại báo cáo đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong vấn đề quản lý và sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của các đơn vị được kiểm toán.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH Luật kiểm toán độc lập 2015.
THAM KHẢO THÊM: