Trên thực tế, công ty hợp danh được xem là một trong những loại hình doanh nghiệp ra đời từ khá sớm, sự xuất hiện và ra đời của loại hình công ty hợp danh xuất phát từ nhu cầu chủ yếu khách quan của đời sống xã hội. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về điều kiện để có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện trở thành thành viên của công ty hợp danh:
Đầu tiên, căn cứ theo quy định tại Điều 177 của Văn bản hợp nhất
– Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó bao gồm:
+ Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên được xác định là chủ sở hữu chung của công ty hợp danh, các thành viên đó phải cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (hay còn được gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, thành viên hợp danh cần phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty hợp danh;
+ Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hợp danh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được tính bắt đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa công ty hợp danh và công ty cổ phần.
Theo đó thì có thể nói, công ty hợp danh bao gồm các đặc điểm chủ yếu sau:
– Thành viên trong công ty hợp danh bắt buộc phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung, ngoài ra công ty hợp danh còn có thể có thêm thành viên góp vốn;
– Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài sản của công ty hợp danh;
– Đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh thì chị phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty hợp danh đó.
Theo đó thì có thể nói, thành viên trong công ty hợp danh bao gồm:
– Thành viên hợp danh;
– Thành viên góp vốn.
Tuy nhiên, để trở thành thành viên trong công ty hợp danh, cần phải đáp ứng được các điều kiện nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, điều kiện đầu tiên để trở thành thành viên trong công ty hợp danh là các tổ chức và cá nhân không thuộc những trường hợp bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Văn bản hợp nhất
– Các chủ thể được xác định là cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận riêng cho cơ quan và đơn vị đó;
– Các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và pháp luật về viên chức;
– Các đối tượng được xác định là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng đang công tác và làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Các đối tượng được xác định là sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an làm việc và công tác trong các cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam. Ngoại trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện trách nhiệm quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp hoặc thực hiện trách nhiệm quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Các cán bộ lãnh đạo, giữ chức vụ quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, ngoại trừ những đối tượng được xác định là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện trách nhiệm quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp khác;
– Chủ thể được xác định là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi, các tổ chức không có tư cách pháp nhân theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015;
– Chủ thể đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyết định có hiệu lực của tòa án, bị giam giữ hoặc đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, những đối tượng đang trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc các cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ/cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc trong một khoảng thời gian nhất định, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản và pháp luật về phòng chống tham nhũng. Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp bắt buộc phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho các cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.
Thứ hai, không thuộc những trường hợp bị hạn chế trở thành thành viên trong công ty hợp danh. Căn cứ theo quy định tại Điều 180 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vấn đề hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. Cụ thể:
– Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh của các công ty hợp danh khác, ngoại trừ trường hợp được các thành viên hợp danh còn lại trong công ty đồng ý;
– Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được phép nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để kinh doanh các lĩnh vực cùng ngành nghề với công ty nhằm mục đích trục lợi cá nhân, phục vụ cho lợi ích của các tổ chức hoặc cá nhân khác;
– Thành viên hợp danh không được thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp của mình tại công ty cho các tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty.
Thứ ba, cần phải đáp ứng các điều kiện về việc tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh. Căn cứ theo quy định tại Điều 186 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vấn đề tiếp nhận thành viên mới. Theo đó, tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh cần phải được thực hiện như sau:
– Công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới, tuy nhiên việc tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh bắt buộc phải được sự đồng ý của Hội đồng thành viên;
– Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn bắt buộc phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty hợp danh trong khoảng thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày được Hội đồng thành viên chấp nhận, ngoại trừ trường hợp Hội đồng thành viên đưa ra quyết định về thời gian khác;
– Thành viên hợp danh mới trong công ty hợp danh cần phải có nghĩa vụ cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty hợp danh, ngoại trừ trường hợp các thành viên mới đó và các thành viên còn lại có sự thỏa thuận khác.
Theo đó, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên, các nhà đầu tư hoàn toàn có thể trở thành thành viên mới trong công ty hợp danh.
Tuy nhiên trên thực tế, để có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh, ngoài các điều kiện nêu trên, thành viên trong công ty hợp danh khi giữ vị trí người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty thì cần phải đáp ứng thêm yêu cầu về bằng cấp, trình độ và chứng chỉ hành nghề đối với công ty hợp danh kinh doanh trong lĩnh vực có điều kiện, cần phải có trình độ chuyên môn nhất định.
2. Quyền của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 181 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, thành viên hợp danh sẽ có các quyền sau:
– Tham gia vào cuộc họp, thảo luận, đưa ra ý kiến biểu quyết về các vấn đề của công ty hợp danh, mỗi thành viên hợp danh sẽ có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác khi điều lệ công ty hợp danh có quy định;
– Có quyền nhân danh công ty kinh doanh các ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh, tiến hành thủ tục đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch dân sự và giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi cho công ty hợp danh;
– Sử dụng tài sản của công ty hợp danh để tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh, trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty hợp danh thì sẽ có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại số tiền đó (bao gồm cả gốc và lãi theo mức lãi suất thị trường) dựa trên số tiền gốc mà thành viên đã ứng;
– Yêu cầu công ty bù đáp thiệt hại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, nếu thiệt hại đó xảy ra không xuất phát từ lỗi của thành viên hợp danh;
– Yêu cầu công ty hợp danh, thành viên hợp danh khác trong công ty cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động của công ty hợp danh, có quyền kiểm tra tài sản, kiểm tra sổ sách kế toán và các loại giấy tờ tài liệu khác của công ty trong trường hợp cần thiết;
– Được quyền phân chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong công ty hợp danh hoặc theo thỏa thuận quy định cụ thể tại Điều lệ của công ty hợp danh;
– Khi công ty giải thể hoặc bị phá sản, thành viên hợp danh sẽ được quyền chia giá trị tài sản còn lại tương ứng với phần tỷ lệ vốn góp vào công ty hợp danh nếu điều lệ của công ty không quy định tỷ lệ cụ thể khác;
– Trong trường hợp thành viên hợp danh chết, người thừa kế của thành viên hợp danh sẽ được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty hợp danh sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế hoàn toàn có thể trở thành thành viên hợp danh trong công ty hợp danh nếu được Hội đồng thành viên đồng ý;
– Quyền khác theo quy định của pháp luật và theo quy định của điều lệ công ty hợp danh.
3. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 185 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vấn đề chấm dứt tư cách thành viên hợp danh. Theo đó, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong những trường hợp sau:
– Thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty hợp danh;
– Thành viên hợp danh chết, mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi;
– Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty hợp danh;
– Chấp hành án phạt tù hoặc bị cơ quan có thẩm quyền cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
– Các trường hợp cụ thể khác do Điều lệ của công ty hợp danh quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: