Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự địa phương, câu hỏi về quyền hạn và phạm vi hoạt động của công an phường trong việc kiểm tra nhà là một trong những vấn đề được cộng đồng quan tâm. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Công an phường có được phép kiểm tra nhà dân không?
Khoản 2 Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định trách nhiệm của công dân về cư trú, trong đó có nội dung công dân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
Việc kiểm tra cư trú của công dân được quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
– Việc kiểm tra cư trú có thể được thực hiện theo lịch trình định kỳ, tự phát, hoặc do yêu cầu liên quan đến việc phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh và trật tự công cộng.
– Các đối tượng và địa bàn được kiểm tra cư trú bao gồm công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, nhà ở nhờ của tổ chức và cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, và các cơ sở khác có chức năng lưu trú. Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú các cấp, cơ quan và tổ chức liên quan đến quản lý cư trú cũng nằm trong phạm vi kiểm tra.
– Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm việc đánh giá việc triển khai và tổ chức thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật và khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, kiểm tra cũng tập trung vào việc đánh giá quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan và tổ chức liên quan. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật cư trú cũng được xem xét trong quá trình kiểm tra.
– Cơ quan đăng ký và quản lý cư trú thực hiện việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cũng như các cơ quan và tổ chức có liên quan. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan này có quyền sử dụng lực lượng cộng đồng để hỗ trợ trong công tác bảo vệ an ninh và trật tự tại cơ sở, cũng như bảo vệ các cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức. Trong trường hợp cơ quan cấp trên thực hiện kiểm tra, họ phải trao đổi và hợp tác với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.
Do đó, dựa vào các quy định đã nêu, công an phường/xã được quyền kiểm tra việc cư trú của cộng đồng trong phạm vi địa bàn họ đảm nhận. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, công an phường chỉ thực hiện kiểm tra các vấn đề liên quan trực tiếp đến cư trú, bao gồm: xác định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về đăng ký và quản lý cư trú; thu thập, cập nhật, và sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về cư trú; xác định quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cũng như các cơ quan và tổ chức; và các nhiệm vụ khác được quy định trong luật cư trú.
2. Công an phường có được kiểm tra tạm trú nhà trọ sau 22 giờ không?
Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 24 Thông tư 55/2021/TT-BCA cụ thể như sau:
– Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.
– Thu thập, cập nhật và điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cũng như trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
Việc kiểm tra cư trú được quy định tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA như đã phân tích ở trên, theo đó, công an phường có quyền tiến hành kiểm tra cư trú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm (trong địa bàn quản lý). Việc công an phường có quyền thực hiện kiểm tra cư trú không chỉ trong thời gian ban ngày mà còn vào ban đêm là để đảm bảo an ninh, trật tự, và tuân thủ các quy định pháp luật về cư trú trong địa bàn quản lý của mình. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm tra cư trú cần phải tuân thủ đúng quy trình và nguyên tắc, đảm bảo tính minh bạch và công bằng, tránh việc xâm phạm đến quyền lợi và tự do cá nhân của người dân.
Việc kiểm tra cư trú có thể được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
Do đó, sau 22 giờ, công an phường được phép tiến hành kiểm tra tạm trú ở nhà trọ. Quá trình kiểm tra có thể diễn ra định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu liên quan đến việc bảo vệ an ninh, trật tự và phòng chống tội phạm.
Khi thực hiện kiểm tra định kỳ, công an phường sẽ tổ chức lập kế hoạch kiểm tra và thông báo cho chủ nhà trọ trước. Trong trường hợp kiểm tra đột xuất, công an phường không yêu cầu thông báo trước cho chủ nhà trọ. Việc thông báo trước cho chủ nhà trọ trong trường hợp kiểm tra định kỳ có thể giúp tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên chuẩn bị và hợp tác trong quá trình kiểm tra. Trong khi đó, kiểm tra đột xuất giúp đảm bảo tính bất ngờ và hiệu quả của quá trình kiểm tra, đặc biệt là trong các trường hợp cần phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự. Điều này thể hiện sự linh hoạt và chủ động của cơ quan chức năng trong việc thực thi pháp luật, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy trình theo quy định.
3. Công an phường có được tạm giữ căn cước công dân nếu không đăng ký tạm trú không?
Việc thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân được quy định tại khoản 2 Điều 28 Văn bản hợp nhất Luật Căn cước công dân năm 2020 trong những trường hợp sau:
– Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Theo quy định trên, công an phường không được tạm giữ căn cước công dân của người không đăng ký tạm trú. Việc không được tạm giữ căn cước công dân của người không đăng ký tạm trú là để đảm bảo tính công bằng và tránh tình trạng lạm dụng quyền lực từ phía cơ quan chức năng. Điều này cũng thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền riêng tư của người dân, đồng thời giữ cho quá trình kiểm tra diễn ra một cách hợp pháp và minh bạch.
Căn cước công dân chỉ được tạm giữ trong các trường hợp sau:
– Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Việc quy định cụ thể các trường hợp này giúp đảm bảo sự minh bạch, công bằng và tuân thủ pháp luật trong quá trình thực thi công vụ của cơ quan chức năng, đồng thời bảo vệ quyền lợi và tự do cá nhân của công dân.
Thêm vào đó, các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ căn cước công dân bao gồm cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, và cơ quan quản lý quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy định này nhấn mạnh vai trò của các cơ quan này trong việc thực hiện các biện pháp tạm giữ liên quan đến căn cước công dân, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và tuân thủ pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú năm 2020;
– Văn bản hợp nhất Luật Căn cước công dân năm 2020;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.
THAM KHẢO THÊM: