Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới ở tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài mà không có sự hiện diện thương mại ở tại Việt Nam nhưng vẫn sẽ được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam. Vậy quy định hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
- 2 2. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
- 3 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài:
1. Quy định hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
Khoản 6 Điều 3 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC 2019 Hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán có giải thích rằng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới ở tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài mà không có sự hiện diện thương mại ở tại Việt Nam nhưng vẫn sẽ được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam. Đối tượng mà được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức ở tại Việt Nam được quy định tại Điều 29 của Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC 2019 Hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán, cụ thể như sau:
– Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức ở tại Việt Nam là các doanh nghiệp có kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc là của những quốc gia, vùng lãnh thổ mà có Điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp về dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
– Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung ở trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng một tập đoàn có hoạt động tại Việt Nam sẽ không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Ở trong trường hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam sẽ không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo đúng những quy định tại Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam sẽ phải chịu các trách nhiệm toàn bộ về số liệu và những thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 30 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC 2019 Hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán quy định về những điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới, căn cứ Điều này thì Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài sẽ phải có đủ các điều kiện dưới đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
– Được phép cung cấp về dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
– Có ít nhất 02 người đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó thì phải có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài sẽ chỉ được phép cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và cũng đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ về những điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. Phương thức để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới được quy định như sau:
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam thì sẽ phải thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ về những điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật.
– Chỉ có doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam bảo đảm đủ về những Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật kế toán và tại Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán, đã có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện để được kinh doanh dịch vụ kế toán mới được liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam sẽ phải thực hiện lập Hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp đồng liên danh sẽ phải phân định rõ về những trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi mà có liên danh để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải giao kết vớ nhua Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng dịch vụ kế toán sẽ phải có được đầy đủ chữ ký người đại diện theo pháp luật của chính doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam và của các đơn vị thuê dịch vụ kế toán.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam mà có tham gia hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế toán phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách về phần dịch vụ kế toán thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp mình trong hợp đồng dịch vụ kế toán.
– Hợp đồng dịch vụ kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ dịch vụ kế toán sẽ phải lập đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
– Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến phí cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới sẽ phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng hoạt động theo đúng những quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới bao gồm có:
– Bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng dịch vụ kế toán. Tuân thủ quy định về những hành vi đã bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán ở tại Điều 25 Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và các quy định khác có liên quan tại Luật kế toán.
– Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam khi mà thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
– Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo đúng những quy định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.
– Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới đã có phát sinh trong kỳ tại Việt Nam theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
– Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về những hợp đồng dịch vụ kế toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và các vấn đề khác mà có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
– Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng năm và văn bản về nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài mà có đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện và tuân thủ các quy định pháp luật về vấn đề kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác.
– Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và tuân thủ các quy định tại Luật kế toán hiện hành và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài:
– Lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán đã thực hiện liên danh để cung cấp cho những cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả cung cấp dịch vụ kế toán và có trách nhiệm thực hiện việc giải trình với các cơ quan chức năng về kết quả của việc cung cấp dịch vụ kế toán, hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán và các vấn đề khác mà có phát sinh từ việc liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán.
– Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần về tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài ở trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
– Chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng năm theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC 2019 Hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán.
THAM KHẢO THÊM: