Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Vậy loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần được kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Mục lục bài viết
1. Công ty cổ phần được kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Điều 59 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán quy định về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, Điều này quy định về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán như sau:
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo những loại hình sau đây
+ Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Loại hình công ty hợp danh;
+ Loại hình doanh nghiệp tư nhân.
– Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về kế toán và đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để thực hiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, chỉ trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thực hiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán ở tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
+ Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động ở tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
+ Thành lập các chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
+ Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo các quy định của Chính phủ:
++ Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho những doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài mà có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc là của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có Điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp về dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
++ Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung ở trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác ở trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt động cung cấp về dịch vụ kế toán qua biên giới. Trong trường hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam sẽ không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo các quy định của pháp luật và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của chính đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm toàn bộ về những số liệu và thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo một trong các loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty hợp danh hoặc Doanh nghiệp tư nhân. Còn đối với loại hình công ty cổ phần thì không nằm trong các loại hình doanh nghiệp mà Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được phép thành lập.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng công ty cổ phần không được kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Các cách để công ty cổ phần được kinh doanh dịch vụ kế toán:
Như đã phân tích ở mục trên, công ty cổ phần không được kinh doanh dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, nếu như công ty cổ phần muốn được kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Khi đó, công ty cổ phần đã thực hiện việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để được kinh doanh dịch vụ kế toán phải tuân thủ các quy định sau đây:
– Phương thức chuyển đổi: Công ty cổ phần có thể thực hiện việc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc là chuyển nhượng các cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời sẽ huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời là chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
+ Công ty đã chỉ còn lại 02 cổ đông;
+ Kết hợp phương thức đã nêu trên (trừ phương thức công ty chỉ còn lại 02 cổ đông) và những phương thức khác.
– Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày mà đã hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về tất cả những khoản nợ, gồm cả nợ thuế,
3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán sau khi công ty cổ phần được kinh doanh dịch vụ kế toán:
Như đã phân tích ở mục trên, để công ty cổ phần được kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Sau khi đã thực hiện hoàn tất thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì điểu kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được tuân thủ theo khoản 1 Điều 60 của Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán, Điều này quy định công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác mà có giá trị tương đương theo đúng quy định của pháp luật;
– Có ít nhất là hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
– Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc là tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
– Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của những thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ
Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán sau khi công ty cổ phần được kinh doanh dịch vụ kế toán (sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) bao gồm có:
– Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác mà có giá trị tương đương theo đúng quy định của pháp luật;
– Có ít nhất là hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
– Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc là tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
– Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của những thành viên là tổ chức. Cụ thể như sau:
+ Tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Thành viên là tổ chức sẽ được góp tối đa 35% của vốn Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên. Trong trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng tỷ lệ vốn góp của những tổ chức tối đa bằng 35% vốn Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên.
+ Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề ở tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
++ Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn là kế toán viên đã đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của những kế toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn Điều lệ của công ty.
++ Kế toán viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán ở tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời gian.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Kế toán.
THAM KHẢO THÊM: