Theo quy định của pháp luật, có rất nhiều thủ tục hành chính bắt buộc chính chủ cần phải thực hiện mà không được phép tiến hành hoạt động ủy quyền, và bấm biển số xe là thủ tục quan trọng trong quá trình đăng ký xe. Vậy có được phép ủy quyền đi bấm biển số xe hộ người khác hay không?
Mục lục bài viết
1. Được uỷ quyền đi bấm biển số xe hộ người khác không?
Trước hết, thủ tục bấm biển số xe trên hệ thống đăng ký xe là một trong những thủ tục bắt buộc cần phải thực hiện. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục đăng ký xe lần đầu. Cụ thể như sau:
– Tổ chức và cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký xe lần đầu sẽ cần phải tuân thủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, cần phải đưa xe đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe và nộp tất cả các giấy tờ căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới;
– Sau khi cán bộ có thẩm quyền đăng ký xe kiểm tra thành phần hồ sơ và giấy tờ, nhận thấy thực tế xe đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn đảm bảo hợp lệ thì sẽ được cấp biển số theo quy định cụ thể như sau:
+ Các biển số xe mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số xe định danh, hoặc đã có biển số xe định danh tuy nhiên đang thực hiện thủ tục đăng ký cho vui tiện khác;
+ Cấp lại biển số xe định danh đối với các trường hợp biển số xe định danh trước đó đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phương tiện, hồ sơ phương tiện không đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật thì cần phải bổ sung và hoàn thiện theo hướng dẫn của các cán bộ đăng ký xe được ghi trên phiếu hướng dẫn hồ sơ.
– Nhận giấy hẹn trả kết quả, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan có thẩm quyền, sau đó nhận biển số xe. Trong trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì cần phải đăng ký với các đơn vị dịch vụ bưu chính công ích về vấn đề này;
– Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc nhận từ các đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Theo đó thì có thể nói, hoạt động bấm biển số xe trên hệ thống đăng ký xe là một trong những thủ tục bắt buộc khi thực hiện hoạt động đăng ký xe căn cước theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, về thủ tục đăng ký và cấp biển số xe lần đầu.
Đồng thời, hoạt động ủy quyền bấm biển số xe là quá trình các cá nhân, chủ sở hữu phương tiện khi không thể tự mình đi thực hiện thủ tục bấm biển số xe tại cơ quan có thẩm quyền thì hoàn toàn có thể nhờ người khác thực hiện thay mình việc bấm biển số xe đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, thì khi thực hiện hoạt động đăng ký xe, hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay, sao cho đảm bảo đó là hoạt động ủy quyền hợp pháp. Khi thực hiện đăng ký xe thông qua ủy quyền, người ủy quyền cần phải xuất trình thêm một vài giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn thời hạn … và các loại giấy tờ khác có liên quan.
Theo đó thì có thể nói, khi thực hiện thủ tục bấm biển số xe, hoàn toàn có thể ủy quyền bấm biển số xe cho người khác mà không bắt buộc chính chủ và thực hiện công việc này.
2. Người được ủy quyền đi bấm biển số xe phải cần mang các giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có quy định cụ thể về giấy tờ của chủ phương tiện. Cụ thể như sau:
– Chủ xe được xác định là người Việt Nam thì cần phải xuất trình căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp chủ xe là các lực lượng vũ trang nhân dân, cần phải xuất trình chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân, hoặc kèm theo các giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, thủ trưởng đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện và cấp tương đương trở lên trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh nhân dân của lực lượng vũ trang đó;
– Trong trường hợp chủ xe là người nước ngoài thì cần phải bao gồm các loại giấy tờ sau: Đối với chủ xe là thành viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, thành viên của các cơ quan lãnh sự, thành viên của các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế đặc trên lãnh thổ của Việt Nam, cần phải xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư phổ thông còn giá trị sử dụng, và kèm theo
– Trong trường hợp chủ xe là tổ chức thì cần phải bao gồm các loại giấy tờ sau: Chủ xe là tổ chức thì cần phải xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp phương tiện được xác định là xe của doanh nghiệp quân đội thì cần phải có thêm giấy giới thiệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục kĩ thuật, Bộ quốc phòng. Trong trường hợp phương tiện hoạt động kinh doanh lĩnh vực vận tải bằng xe ô tô thì cần phải có thêm bản sao của giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải bằng xe ô tô do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở giao thông vận tải cung cấp phần trăm theo bản chính để đối chiếu, trong trường hợp xe của các tổ chức và cá nhân khác thì cần phải có kèm hợp đồng thuê phương tiện/hợp đồng hợp tác kinh doanh/hợp đồng dịch vụ được lập hợp pháp. Trong trường hợp chủ xe được xác định là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế đặc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì cần phải xuất trình thông báo mã số thuế, giấy giới thiệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục lễ tân nhà nước hoặc Sở ngoại vụ. Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì cần phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định của pháp luật, đồng thời xuất trình thêm giấy tờ tùy thân;
– Người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài các loại giấy tờ của chủ xe theo như phân tích nêu trên, người được ủy quyền còn phải xuất trình thêm một số giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn … đồng thời nộp thêm văn bản ủy quyền có thực hiện thủ tục công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động bấm biển số xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên người được ủy quyền đi bấm biển số xe cần phải có các loại giấy tờ chứng minh mình có nghĩa vụ thực hiện công việc này. Cụ thể bao gồm:
– Xuất trình các giấy tờ liên quan đến chủ xe;
– Xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ còn giá trị sử dụng … của người được ủy quyền;
–
3. Khi nào chấm dứt ủy quyền người khác đi bấm biển số xe?
Căn cứ theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về việc ủy quyền. Theo đó, cá nhân ủy quyền cho người khác đi bấm biển số xe cũng là một trong những hình thức đại diện theo ủy quyền. Theo đó, đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Chấm dứt theo thỏa thuận của các bên;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành trên thực tế;
– Người được đại diện hoặc người đại diện của hành vi đơn phương chấm dứt thực hiện hoạt động ủy quyền;
– Người được đại diện hoặc người đại diện là cá nhân chết trên thực tế, người được đại diện hoặc người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật;
– Người đại diện không còn đầy đủ điều kiện để được đại diện căn cứ theo quy định tại Điều 134 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Các căn cứ khác làm cho hoạt động đại diện không thể thực hiện được.
Tuy nhiên trên thực tế, trong tất cả các trường hợp nêu trên, thông thường hoạt động ủy quyền cho người khác đi bấm biển số xe sẽ chấm dứt khi công việc được ủy quyền đã hoàn thành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
THAM KHẢO THÊM: