Tham nhũng là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và niềm tin của nhân dân. Bài viết dưới đây sẽ bàn về các quy định xem xét miễn hình phạt đối với tội phạm tham nhũng theo pháp luật Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Tội tham nhũng là gì?
1.1. Tham nhũng là gì?
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để trục lợi cho bản thân hoặc người khác.
Đối tượng thực hiện hành vi tham nhũng, bao gồm:
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an;
– Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
– Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Vụ lợi: là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.
Ví dụ hành vi tham nhũng:
+ Nhận hối lộ;
+ Tham ô tài sản;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho hành vi vi phạm pháp luật;
+ Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Sử dụng tài sản nhà nước, tài sản công vào mục đích riêng;
+ Lãng phí, thất thoát tài sản nhà nước, tài sản công;…
Tóm lại, tham nhũng là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế – xã hội, làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước.
1.2. Các hành vi tham nhũng:
Trong khu vực nhà nước:
– Tham ô tài sản: Cán bộ nhà nước chiếm đoạt tiền, tài sản công (ví dụ: tham ô tiền ngân sách, biển thủ công quỹ).
– Nhận hối lộ: Cán bộ nhà nước nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác để thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó thuộc trách nhiệm của mình (ví dụ: nhận hối lộ để cấp phép xây dựng trái phép, nhận hối lộ để nâng điểm thi).
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: Cán bộ nhà nước sử dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác (ví dụ: cưỡng đoạt tài sản của người dân).
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: (ví dụ: sử dụng xe công cho mục đích cá nhân).
– Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước sử dụng chức vụ, quyền hạn để ức hiếp, sách nhiễu người dân (ví dụ: thu phí trái phép).
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi: Cán bộ nhà nước sử dụng chức vụ, quyền hạn để buộc người khác phải thực hiện việc gì đó để trục lợi (ví dụ: ép buộc doanh nghiệp nộp tiền “bôi trơn”).
– Giả mạo trong công tác vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước làm giả tài liệu, con dấu để trục lợi (ví dụ: làm giả giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi).
– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi: Cá nhân đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích khác cho cán bộ nhà nước để họ thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó thuộc trách nhiệm của họ (ví dụ: đưa hối lộ để được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước).
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước sử dụng tài sản công cho mục đích cá nhân (ví dụ: sử dụng xe công đi du lịch).
– Nhũng nhiễu vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước gây khó khăn, phiền hà cho người dân để trục lợi (ví dụ: thu tiền “lót tay” để giải quyết thủ tục hành chính).
– Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt nhiệm vụ được giao vì vụ lợi (ví dụ: bỏ bê công việc, nhũng lạm).
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước che giấu hành vi vi phạm pháp luật của người khác để trục lợi (ví dụ: che giấu hành vi tham nhũng của đồng nghiệp).
– Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi: Cán bộ nhà nước cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan chức năng (ví dụ: cản trở thanh tra, kiểm tra).
Trong khu vực ngoài nhà nước:
– Tham ô tài sản: Cán bộ quản lý doanh nghiệp chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp (ví dụ: tham ô tiền quỹ, biển thủ hàng hóa).
– Nhận hối lộ: Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác để thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó thuộc trách nhiệm của mình (ví dụ: nhận hối lộ để ký hợp đồng).
2. Tội phạm tham nhũng được xem xét miễn hình phạt trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định việc tội phạm tham nhũng được xem xét miễn hình phạt. Khi xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Xét về động cơ
– Vì mục đích đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc, không vì vụ lợi cá nhân.
– Là người có quan hệ lệ thuộc (cấp dưới, người làm công hưởng lương,…) không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội, không vì động cơ vụ lợi cá nhân, không được hưởng lợi.
Trường hợp 2: Xét về yếu tố hợp tác và khắc phục hậu quả
– Chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan chức năng, góp phần hạn chế thiệt hại.
– Chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, khắc phục toàn bộ hậu quả và bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trường hợp 3: Sau khi bị phát hiện
– Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
– Chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, khắc phục toàn bộ hậu quả và bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Ví dụ:
Cán bộ nhà nước nhận hối lộ để giải quyết công việc, nhưng sau khi nhận thức được sai lầm của mình đã chủ động nộp lại toàn bộ số tiền hối lộ, đồng thời tích cực phối hợp với cơ quan chức năng điều tra vụ án. Trong trường hợp này, cán bộ nhà nước có thể được xem xét miễn hình phạt.
Mục đích của việc miễn hình phạt là khuyến khích người phạm tội tự thú, tích cực khắc phục hậu quả và tái hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc miễn hình phạt không đồng nghĩa với việc xóa bỏ trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
3. Có bao nhiêu hình thức xử lý người có hành vi tham nhũng?
Theo Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
– Xử lý kỷ luật
– Xử phạt hành chính
– Truy cứu trách nhiệm hình sự
4. Cơ quan nào giám sát công tác phòng chống tham nhũng?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định các cơ quan giám sát công tác phòng chống tham nhũng bao gồm:
4.1. Phạm vi cả nước:
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm giám sát công tác phòng chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
4.2. Phạm vi khác:
– Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội: Giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực phụ trách.
– Ủy ban Tư pháp của Quốc hội:
+ Giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực phụ trách.
+ Giám sát việc phát hiện và xử lý tham nhũng.
– Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội: Giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực phụ trách.
– Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân: Giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
Tóm lại, việc thực hiện tốt công tác giám sát góp phần quan trọng vào phòng ngừa, đẩy lùi tham nhũng, xây dựng một Nhà nước liêm chính, phục vụ nhân dân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 ;
Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.