Kinh doanh vận tải là một trong những loại hình kinh doanh được khá nhiều ưa chuộng trong thời điểm hiện nay. Vậy quy định bảo đảm an toàn giao thông kinh doanh vận tải như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định bảo đảm an toàn giao thông kinh doanh vận tải:
Điều 11 Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT 2022 quy định về kinh doanh và điều kiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông ở trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, căn cứ Điều này thì bảo đảm an toàn giao thông kinh doanh vận tải được quy định như sau:
– Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
– Quy trình bảo đảm an toàn giao thông phải thể hiện rõ những nội dung sau:
+ Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải: theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện ở trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải; thực hiện việc kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình (các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo như kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị); chấp hành các quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của lái xe; chế độ về bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình; có những phương án kiểm soát để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe khi đã kết thúc hành trình (áp dụng đối với các xe kinh doanh vận tải hành khách); tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe; có những phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông ở trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
+ Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của các xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi mà xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và những người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
– Đối với đơn vị kinh doanh vận tải:
+ Sử dụng xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo những quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 53, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 của Điều 55 của Luật giao thông đường bộ; phải có dây an toàn tại những vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh) và phải có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe;
+ Không sử dụng xe ô tô khách mà có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi;
+ Sử dụng lái xe kinh doanh vận tải phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách mà có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng;
+ Lập, cập nhật đầy đủ các nội dung quy định về quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe thuộc trong đơn vị vào lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe. Từ ngày 01 tháng 7 của năm 2022 việc cập nhật được thực hiện qua phần mềm quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải.
+ Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu như có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô (người gửi hàng hóa không đi theo xe) phải có yêu cầu người gửi hàng hóa cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về: Tên hàng hóa, cân nặng (nếu có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân hoặc là số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.
– Đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe kinh doanh vận tải phải thực hiện thời gian làm việc ở trong ngày và thời gian lái xe liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ. Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục như sau:
+ Đối với lái xe taxi, xe buýt ở nội tỉnh tối thiểu là 05 phút;
+ Đối với lái xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải các hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải về hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu là 15 phút.
– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông ở trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng trong quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe; quy định các nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi những điều kiện về an toàn giao thông; hướng dẫn cho những hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi mà xảy ra sự cố trên xe; hướng dẫn lập, cập nhật lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe.
2. Quy định chi tiết về quy trình bảo đảm an toàn giao thông:
Quy trình đảm bảo an toàn giao thông sẽ phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như sau:
2.1. Phân công theo dõi an toàn giao thông:
Trước khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý những điều kiện về an toàn giao thông tại những doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc là những cán bộ được phân công theo dõi an toàn giao thông ở tại các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải về hàng hoá (sau đây sẽ gọi chung là Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các nhiệm vụ:
– Hàng ngày, tổng hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện ở trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua cả những biện pháp quản lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm;
– Tiếp nhận và giải quyết các đề xuất, phản ánh của những người lái xe về các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông;
– Phối hợp với các bộ phận khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của các khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt những điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có liên quan đến an toàn giao thông;
– Phối hợp với Bộ phận khác của đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện những nhiệm vụ vận chuyển đảm bảo thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày và thời gian nghỉ ngơi của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ hiện hành; không sử dụng xe ô tô khách mà có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.
2.2. Thực hiện các nội dung công việc pháp luật quy định:
Trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp hay của hợp tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc là cán bộ quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe phải thực hiện những nội dung công việc như sau (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện theo như kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
– Kiểm tra giấy phép người lái xe; giấy chứng nhận về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng nhận về đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách theo tuyến cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với các hoạt động vận chuyển khách theo hợp đồng, du lịch;
– Thông báo trực tiếp hoặc qua phần mềm của đơn vị kinh doanh vận tải cho những người lái xe các yêu cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần phải lưu ý để đảm bảo an toàn giao thông (nếu có);
– Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma tuý đối với những người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ kiểm tra).
2.3. Thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện:
Sau khi được giao nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao các nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện kiểm tra đảm bảo về tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện (riêng đơn vị kinh doanh vận tải về hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của chính đơn vị) tối thiểu những nội dung chính gồm: kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các xe mà bắt buộc phải lắp theo quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra về hệ thống lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông tin niêm yết trên xe.
2.4. Kết thúc nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc:
– Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông hoặc là người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân công phải thực hiện những nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã thực hiện để làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện đảm bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng, sửa chữa của mỗi phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, vi phạm về thời gian của người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, các dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình bị gián đoạn; báo cáo cho lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp những sự cố mất an toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường;
– Người lái xe phải thực hiện các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của chính mình để đăng xuất thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát về hành trình của xe; sau khi kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi mà rời khỏi xe, người lái xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm rằng không còn hành khách ở trên xe (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
Những văn bản hợp nhất được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BGTVT 2022 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.