Quyết định phụ cấp xăng xe, điện thoại là mẫu quyết định của doanh nghiệp và công ty về việc áp dụng chế độ phụ cấp cho các cán bộ, nhân viên làm việc trong doanh nghiệp đó. Dưới đây là mẫu quyết định phụ cấp xăng xe, điện thoại mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phụ cấp xăng xe điện thoại mới nhất:
Vấn đề phụ cấp hỗ trợ cho các cán bộ, nhân viên trong công ty là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Trong đó, phụ cấp xăng xe và điện thoại cho người lao động cần phải được người sử dụng lao động thực hiện một cách triệt để. Phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại theo quy định của pháp luật được xem là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động tùy thuộc vào tính chất công việc, mục đích sử dụng và dịch vụ mà người lao động đó đang nắm giữ tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải người sử dụng nào, công ty hay doanh nghiệp nào cũng có phụ cấp xăng xe và điện thoại cho người lao động, tùy thuộc vào tính chất công việc và loại hình của từng doanh nghiệp nhất định, thì doanh nghiệp đó mới đưa ra chế độ về phụ cấp xăng xe và điện thoại cho người lao động. Đây được xem là một hình thức ưu ái mà người sử dụng lao động dành cho người lao động của mình. Vì trên thực tế, có những công ty và doanh nghiệp không yêu cầu người lao động sử dụng điện thoại hoặc di chuyển trong quá trình làm việc, khi đó thì người sử dụng lao động cũng sẽ không chi trả phụ cấp xăng xe, điện thoại cho người lao động.
Phụ cấp xăng xe và điện thoại sẽ thường được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động của doanh nghiệp, hay trong hợp đồng lao động tùy thuộc vào tính chất công việc của người lao động khi tiến hành giao kết với người sử dụng lao động. Phụ cấp xăng xe, điện thoại theo quy định của pháp luật về lao động không phải là một khoản tiền bắt buộc, vì vậy không có một quy định cụ thể nào đưa ra rõ ràng về mức phụ cấp xăng xe và điện thoại tối đa mà người sử dụng lao động cần phải chi trả. Các khoản phụ cấp này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của mỗi công ty. Có thể tham khảo mẫu quyết định phụ cấp xăng xe, điện thoại như sau: ty.
CÔNG TY … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——-o0o—— |
Số: … | …, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc áp dụng phụ cấp cho cán bộ, nhân viên
– Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019;
– Căn cứ vào Điều lệ hoạt động công ty;
– Căn cứ vào năng lực, phẩm chất Ông/bà.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Áp dụng phụ cấp trách nhiệm cho:
Ông/bà: …
Vị trí: …
Phụ cấp trách nhiệm: …/tháng
Ngày hiệu lực: Ngày … tháng … năm …
Điều 2: Ông/bà và các phòng ban … liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: – Như Điều 2; – Lưu VT. | CÔNG TY |
2. Mức phụ cấp xăng xe, điện thoại có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
– Hợp đồng lao động;
– Ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể;
– Quy chế tài chính của doanh nghiệp/tổng công ty/tập đoàn;
– Quy chế thưởng do Chủ tịch hội đồng quản trị/tổng giám đốc hoặc giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty/tổng công ty.
Cụ thể như sau:
– Về khoản phụ cấp xăng xe mà người sử dụng lao động cần phải chi trả cho người lao động, khoản phụ cấp này doanh nghiệp sẽ được tiến hành thủ tục hoặc toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu các khoản tiền đó đáp ứng đầy đủ điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính), và khoản phụ cấp xăng xe sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động;
– Đối với các khoản phụ cấp tiền điện thoại của người lao động, khoản khoán chi tiền điện thoại cho người lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp người sử dụng lao động chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi đã quy định, thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định sẽ phải được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
3. Phụ cấp xăng xe, điện thoại có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Khoản 26 Điều 1 của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, có quy định các khoản thu nhập sau đây không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
– Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104
– Tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, hỗ trợ điện thoại, hỗ trợ tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, đi lại;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, sinh nhật của người lao động, người lao động có người thân kết hôn, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Các khoản trợ cấp, hỗ trợ khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.
Như vậy, các khoản phụ cấp xăng xe và phụ cấp điện thoại không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
– Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.