Khi thỏa ước lao động tập thể vô hiệu thì quyền lợi của các bên sẽ được xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ trình bày cách xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp vô hiệu của thỏa ước lao động tập thể:
1.1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần:
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần được quy định tại khoản 1 Điều 86
Điều này thể hiện sự rõ ràng và minh bạch trong việc áp dụng pháp
1.2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn phần:
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 86
– Người ký kết không đúng thẩm quyền;
– Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
– Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Theo đó, có 03 trường hợp vô hiệu toàn phần của thỏa ước lao động tập thể:
– Thứ nhất, người ký kết thỏa ước lao động tập thể không đúng thẩm quyền:
Khoản 4 Điều 76
Do đó, nếu thỏa ước lao động tập thể không được ký kết bởi người đại diện hợp pháp của các bên thương lượng hoặc trong trường hợp tiến hành thương lượng thông qua Hội đồng thương lượng mà không được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện các bên tham gia thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể được coi là ký kết không đúng thẩm quyền và do đó bị vô hiệu toàn phần.
– Thứ hai, toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật:
Tuy nhiên, trên thực tế, việc toàn bộ nội dung của thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật là điều hiếm khi xảy ra, vì các bên đã phải tiến hành đàm phán, thảo luận trong thời gian dài và lắng nghe ý kiến của người lao động (hoặc thành viên ban lãnh đạo đại diện người lao động tại cơ sở). Do đó, việc toàn bộ nội dung của thỏa ước vi phạm pháp luật là điều gần như không xảy ra.
– Cuối cùng, các bên không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể được quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 76 Bộ luật lao động năm 2019. Vi phạm trong quá trình này có thể xảy ra ở nhiều khía cạnh, bao gồm vi phạm về cách thức thực hiện, vi phạm về thứ tự thực hiện hoặc khi không lấy ý kiến của người lao động (hoặc các thành viên của ban lãnh đạo đại diện cho người lao động tại cơ sở). Điều này nhấn mạnh rằng quy trình thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quan hệ lao động.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được xử lý như thế nào?
2.1. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Toà án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu (Điều 87 Bộ luật Lao động năm 2019). Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện người lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi xét thấy có căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thủ tục xem xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được quy định tại Điều 402 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
2.2. Khi thỏa ước lao động tập thể vô hiệu thì quyền lợi của các bên sẽ được xử lý như thế nào?
Việc xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được quy định tại Điều 88 Bộ luật Lao động năm 2019:
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu trong thỏa ước lao động tập thể sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong
3. Doanh nghiệp tiếp tục thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể vô hiệu sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khi doanh nghiệp vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể thì có thể bị xử phạt như sau:
– Áp dụng mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
+ Thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu nhưng doanh nghiệp vẫn thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đó;
+ Doanh nghiệp từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
+ Gây cản trở, khó khăn hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
Doanh nghiệp cần lưu ý rằng mức phạt được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ được tính bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục thực hiện nội dung thỏa ước đó thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật và các quyết định của Tòa án, đồng thời cũng tạo ra sự ràng buộc pháp lý đối với các doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Bộ luật Lao động năm 2019;
-
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
-
Nghị định 12/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.