Khi hợp tác xã khi giải thể, phá sản thì phải thực hiện việc xử lý các tài sản và các khoản nợ theo quy định của pháp luật. Vậy quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản:
Điều 177 Luật Đất đai 2013 quy định về Quyền và nghĩa vụ của những tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của những tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản, Điều này quy định:
– Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì sẽ phải có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai 2014 trong các trường hợp sau đây:
+ Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất đã được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định dưới đây:
+ Đối với đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do đã mua tài sản gắn liền với đất hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua những tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
+ Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do đã mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ở ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì khi đó Nhà nước sẽ không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và sẽ phải được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
– Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên thì quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi mà giải thể, phá sản sẽ phụ thuộc vào nguồn tiền mà hợp tác xã chi để sử dụng đất, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi đất khi hợp tác xã khi giải thể, phá sản
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do đã mua tài sản gắn liền với đất hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua những tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó.
Trường hợp 2: được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do đã mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ở ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì khi đó Nhà nước sẽ không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và sẽ phải được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
2. Xử lý quyền sử dụng đất là của hợp tác xã khi hợp tác xã giải thể:
Như đã nói ở mục trên, nếu như quyền sử dụng đất là của hợp tác xã thì sẽ được được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên. Điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên sẽ phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, chính vì thế cách xử lý quyền sử dụng đất là của hợp tác xã khi hợp tác xã giải thể phải tuân theo các quy định tại Điều 101 Luật Hợp tác xã 2023, cụ thể như sau:
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi mà giải thể thực hiện thu hồi, xử lý quỹ chung không chia và tài sản chung không chia; thu hồi những tài sản khác; chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
– Tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi mà giải thể được xử lý theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tài sản chung không chia là quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; do đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua những tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua những tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà do Nhà nước hỗ trợ được giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thực hiện xử lý theo nguồn hình thành theo quy định của pháp luật
+ Tài sản chung không chia là tài sản do cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp theo như thỏa thuận được thực hiện theo thỏa thuận giữa các cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện như sau:
++ Việc phân chia tài sản còn lại khi giải thể thực hiện theo thứ tự ưu tiên dưới đây:
Thanh toán chi phí giải thể bao gồm có cả khoản chi cho việc thu hồi, định giá và thanh lý tài sản;
Thanh toán nợ lương, trợ cấp thôi việc, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và những quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và
Khoản nợ thuế;
Các khoản nợ khác.
++ Sau khi phân chia tài sản theo thứ tự ưu tiên vừa nêu trên, phần còn lại được chia cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo tỷ lệ phần vốn góp.
3. Các hành vi bị cấm đối với hợp tác xã xử lý quyền sử dụng đất khi giải thể, phá sản:
Căn cứ Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023 thì hành vi bị cấm đối với hợp tác xã xử lý quyền sử dụng đất khi giải thể, phá sản đó là kể từ khi có nghị quyết giải thể, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc là có quyết định giải thể của Tòa án thì khi đó người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, những thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), những thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi sau đây:
– Cất giấu, tẩu tán các tài sản (bao gồm có cả quyền sử dụng đất của hợp tác xã);
– Từ bỏ hoặc là giảm bớt quyền đòi nợ;
– Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm có cả quyền sử dụng đất của hợp tác xã);
– Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp là để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê các tài sản (bao gồm có cả quyền sử dụng đất của hợp tác xã);
– Chấm dứt thực hiện hợp đồng mà đã có hiệu lực;
– Huy động vốn dưới mọi các hình thức.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hợp tác xã 2023.
– Luật Đất đai 2013.