Việc xử lý vi phạm đối với người dưới 18 tuổi cần phải đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người đó, chủ yếu hướng tới mục đích giáo dục và giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm. Vậy người dưới 18 tuổi bị kết án treo có thể được đi học hay không?
Mục lục bài viết
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án treo có thể đi học không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Luật thi hành án hình sự năm 2019 có quy định về việc lao động và học tập của người được hưởng án treo. Theo đó, việc lao động, học tập của người được hưởng án treo sẽ được thực hiện theo điều luật như sau:
– Người được hưởng án treo được xác định là cán bộ, công chức, viên chức, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, các chủ thể được xác định là công an nhân dân, công nhân công an, người lao động nếu tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, thì theo quy định của pháp luật, các chủ thể đó sẽ được bố trí bảo đảm yêu cầu giám sát/giáo dục, các chủ thể đó sẽ được hưởng đầy đủ tiền lương theo quy định của pháp luật về lao động, hưởng đầy đủ chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác và thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật;
– Người được hưởng án treo sẽ được quyền học tập và giáo dục, được các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận để học tập, người đó sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định ghi nhận trong quy chế của cơ sở giáo dục đó;
– Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp nêu trên thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện để tìm kiếm việc làm;
– Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy có thể nói, từ điều luật nêu trên, đối tượng đang được hưởng án treo khi được xác định là người dưới 18 tuổi sẽ được quyền tham gia học tập giống công dân bình thường nếu được các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận họ vào học tập tại cơ sở đó.
2. Người dưới 18 không được hưởng án treo trong trường hợp nào?
Những trường hợp không cho hưởng án treo hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo (sửa đổi tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo), cụ thể như sau:
– Người phạm tội được xem là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, có hành vi ngoan cố chống đối cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tính chất côn đồ, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi cá nhân trái quy định của pháp luật, cố tình gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong quá trình phạm tội;
– Người phạm tội sau khi thực hiện hành vi đã bỏ trốn, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra đề nghị truy nã;
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác đã được thực hiện trước khi được hưởng án treo trên thực tế;
– Người phạm tội từ 02 lần trở lên, ngoại trừ thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội được xác định là người dưới 18 tuổi;
+ Các lần phạm tội đều được xác định là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 9 của Bộ luật hình sự năm 2015;
+ Trong các lần phạm tội, người phạm tội được xác định là người giúp sức trong vụ án đồng phạm, với vai trò không đáng kể trong vụ án đó;
+ Các lần phạm tội đều do người phạm tội tự thú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người phạm tội nhiều lần theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp người phạm tội được xác định là người dưới 18 tuổi;
– Người phạm tội được xác định là trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Điều kiện để người dưới 18 tuổi được hưởng án treo:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo (sửa đổi tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo), có quy định cụ thể về điều kiện để người bị kết án phạt tù có thể được hưởng án treo. Theo đó, người bị xử phạt tù có thể sẽ được xem xét cho hưởng án treo khi người đó đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Đã bị xử phạt tù không vượt quá khoảng thời gian 03 năm tù;
– Người bị xử phạt tù có nhân thân phù hợp với quy định của pháp luật, tức là ngoài lần phạm tội này thì người phạm tội đã chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật, thực hiện và tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú và nơi làm việc;
– Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho nên căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, đồng thời không có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự căn cứ theo quy định tại Điều 52 của Bộ luật hình sự năm 2015;
– Người phạm tội có nơi cư trú rõ ràng, có địa điểm cụ thể, nơi làm việc ổn định để cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có thẩm quyền dễ dàng giám sát và giáo dục;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thấy không cần phải áp dụng biện pháp bắt chấp hành hình phạt tù, người phạm tội hoàn toàn có khả năng tự cải tạo, việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội và không gây nguy hiểm cho cộng đồng, việc cho các đối tượng đó vừa dán treo cũng không ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Như vậy có thể nói, người bị xử phạt tù hoàn toàn có thể được xem xét cho hưởng án treo khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên. Đối với điều kiện và nhân thân, pháp luật hiện nay không áp dụng điều kiện về nhân thân tốt hay nhân thân xấu. Thay vào đó là sẽ áp dụng điều kiện về nhân thân được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo (sửa đổi tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo), như đã phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thi hành án hình sự 2019;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo;
– Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.