Uỷ quyền đăng ký giấy khai sinh là hoạt động diễn ra phổ biến và được pháp luật hoàn toàn cho phép nếu có lý do chính đáng. Vậy mẫu giấy uỷ quyền đăng ký giấy khai sinh cho con mới nhất có các nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy uỷ quyền đăng ký giấy khai sinh cho con mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN LÀM GIẤY KHAI SINH
– Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành.
.…., ngày…..tháng……năm.….; chúng tôi gồm có:
I. BÊN ỦY QUYỀN
Họ tên:……
Địa chỉ:…….
Số CMND:……… cấp ngày:……. nơi cấp:………
Quốc tịch:……
Quan hệ: Là…….. của người được ủy quyền.
II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:
Họ tên:……
Địa chỉ:…….
Số CMND:…… cấp ngày:……. nơi cấp:………
Quốc tịch: ……
Quan hệ: Là…… của người ủy quyền.
III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
Bên được ủy quyền thay mặt bên ủy quyền được thực hiện làm lại các giấy tờ sau:……
Các giấy tờ kèm theo gồm có:.……
IV. CAM KẾT
– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
BÊN ỦY QUYỀN (Ký và ghi rõ họ tên) | BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Ký và ghi rõ họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
2. Pháp luật quy định thế nào về uỷ quyền đăng ký giấy khai sinh cho con:
Văn bản ủy quyền hoặc
+ Cá nhân khi có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) hoàn toàn có thể được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại;
Khi lựa chọn ủy quyền thì cần tuân thủ việc lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực;
+ Hoạt động ủy quyền được diễn ra do những người đang là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không cần chuẩn bị văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em. Các thông tin được ủy quyền thực hiện phải có sự thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
– Liên quan đến nội dung đăng ký khai sinh tại Việt Nam
Để hạn chế tối đa việc nhầm lẫn các thông tin về ủy quyền thì khi uỷ quyền đăng ký khai sinh cho con cần phải cung cấp các thông tin đầy đủ, rõ ràng. Các nội dung khi đăng ký khai sinh cần được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch và khoản 1 Điều 4 Thông tư 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 04/2022 quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau:
+ Ghi nhận về Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
+ Nội dung về quốc tịch của trẻ em cũng sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Người được đăng ký khai sinh thì mỗi cá nhân sẽ được cấp một số định danh cá nhân khác nhau. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
+ Bên cạnh đó cũng phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Trong trường hợp trẻ em sinh được tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; xét đến trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
+ Thông tin phải ghi nhận đầy đủ đó là quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
3. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai sinh ủy quyền theo quy định:
– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh qua ủy quyền: Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú của cha, mẹ thực hiện đăng ký khai sinh, theo đó:
+ UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục này; hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi tạm trú của cha; mẹ trẻ;
+ Còn trong trường hợp nếu không xác định được nơi cư trú của cha; mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế;
+ Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha, mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài; người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ là cơ quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục này;
– Thủ tục đăng ký khai sinh:
Khi ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh thì thủ tục cũng sẽ được thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh thông thường thực hiện theo Điều 16
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.