Tài sản của doanh nghiệp, công ty được thể hiện dưới dạng vật chất, tài sản hữu hình, đó có thể là các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa ... Dưới đây là quy định của pháp luật về việc sử dụng tài sản trong công ty hợp danh.
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc sử dụng tài sản trong công ty hợp danh:
Tài sản là những nguồn lực mà một cá nhân hoặc một tổ chức, công ty sở hữu, tài sản là những thứ có thể quy ra tiền hoặc mang lại lợi ích trong tương lai. Vì vậy, tài sản trong công ty nói chung và công ty hợp danh nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vấn đề sử dụng tài sản trong công ty hợp danh cũng đang được nhiều người quan tâm, đặc biệt là các thành viên trong công ty hợp danh.
Hiện nay, pháp luật về doanh nghiệp không có điều luật cụ thể quy định trực tiếp về việc sử dụng tài sản trong loại hình công ty hợp danh. Việc sử dụng tài sản trong công ty hợp danh được quy định gián tiếp thông qua quyền của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 181 của Văn bản hợp nhất
– Tham gia cuộc họp, tham gia quá trình thảo luận, tham gia quá trình biểu quyết về các vấn đề của công ty hợp danh. Mỗi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác theo quy định tại điều lệ công ty hợp danh;
– Có quyền nhân danh công ty hợp danh kinh doanh các ngành nghề kinh doanh của công ty. Tham gia vào quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, tham gia vào quá trình giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty hợp danh;
– Sử dụng tài sản của công ty hợp danh để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh mà pháp luật cho phép. Trong trường hợp ứng trước tiền của thành viên để phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hợp danh hoàn trả lại số tiền gốc và lãi xuất theo thị trường dựa trên số tiền gốc đã ứng trước đó;
– Yêu cầu công ty hợp danh bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công nếu có thiệt hại xảy ra trên thực tế, thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót của cá nhân thành viên;
– Yêu cầu công ty và các thành viên hợp danh khác cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty, tiến hành thủ tục kiểm tra tài sản vào sổ kế toán cùng với các loại giấy tờ, tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
– Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận được quy định trong điều lệ của công ty;
– Khi công ty giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật, các thành viên sẽ có quyền chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu điều lệ công ty không quy định tỷ lệ khác;
– Trường hợp thành viên hợp danh chết thì những người thừa kế của họ sẽ được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty hợp danh sau khi trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể sẽ trở thành thành viên hợp danh nếu được hội đồng thành viên đồng ý;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo điều lệ của công ty hợp danh.
Như vậy có thể nói, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ có quyền sử dụng tài sản của công ty hợp danh để kinh doanh các ngành/nghề kinh doanh của công ty đó.
2. Tài sản của công ty hợp danh bao gồm những gì?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về tài sản của công ty hợp danh. Căn cứ theo quy định tại Điều 179 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định cụ thể về tài sản của công ty hợp danh. Theo đó, trong công ty hợp danh, tài sản được quy định bao gồm:
– Tài sản góp vốn của các thành viên đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty hợp danh theo quy định của pháp luật;
– Tài sản được tạo lập mang tên công ty hợp danh;
– Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh thực hiện, quá trình thực hiện nhân danh công ty hợp danh, hoặc tài sản xuất phát từ hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân mình thực hiện;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, cần phải tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật liên quan đến tài sản của công ty hợp danh theo như phân tích nêu trên.
3. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh:
Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về nghĩa vụ của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. Theo đó, các thành viên hợp danh sẽ cần phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 181 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022. Có thể kể đến một số nghĩa vụ của thành viên hợp danh như sau:
– Tiến hành hoạt động quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, đầy đủ, tuân thủ quy định của pháp luật, cẩn trọng, thực hiện trách nhiệm một cách tốt nhất nhằm mục đích đảm bảo tối đa lợi nhuận cho công ty hợp danh;
– Tiến hành hoạt động quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều lệ của công ty, phù hợp với nghị quyết hoặc quyết định của hội đồng thành viên. Nếu thành viên hợp danh có hành vi làm trái quy định của pháp luật, hành vi đó gây ra thiệt hại cho công ty hợp danh thì thành viên hợp danh sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với các thiệt hại xảy ra trên thực tế;
– Không được sử dụng tài sản của công ty hợp danh để trục lợi cá nhân, tư lợi trái phép hoặc phục vụ cho lợi ích của các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội khi không được công ty hợp danh đồng ý;
– Hoàn trả đầy đủ cho công ty hợp danh số tiền, tài sản đã nhận, thực hiện hoạt động bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền, nhận tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty, tuy nhiên sau đó không đem nộp lại số tiền đó cho công ty hợp danh;
– Phải có trách nhiệm liên đới chịu nghĩa vụ thanh toán hết số nợ còn lại của công ty hợp danh, nếu tài sản của công ty hợp danh không đủ để trang trải cho số nợ của công ty hợp danh. Vì theo quy định của pháp luật là doanh nghiệp, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm tài sản vô hạn;
– Chịu các khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hợp danh, hoặc theo thỏa thuận của các bên được quy định trong điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị thua lỗ;
– Định kỳ hàng tháng, cần phải báo cáo theo quy định của pháp luật, báo cáo trung thực và chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty. Đồng thời cũng cần phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho các thành viên khác khi có yêu cầu;
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo điều lệ của công ty hợp danh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.