Theo quy định thì hàng hóa là quà biếu tặng cần phải làm thủ tục hải quan thì mới được tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa .Vậy hồ sơ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng được quy định với nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Có phải tất cả hàng hóa là quà biếu tặng cũng phải làm thủ tục hải quan:
Quà biếu tặng là một hoặc nhiều loại hàng hóa thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân đang cư trú ở nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân cư trú ở Việt Nam hoặc của tổ chức, cá nhân cư trú ở Việt Nam cho tổ chức, cá nhân cư trú ở nước ngoài. Những loại hàng hóa này không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khấu, cấm nhập khẩu do nhà nước Việt Nam công bố từng thời kỳ.
– Theo quy định pháp luật hiện hành thì quà biếu tặng xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong sự quản lý nhà nước về hải quan. Những nội dung này đã được ghi nhận tại Điều 49
+ Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
+ Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Cần lưu ý rằng: Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hàng hóa phải là những loại được phép thực hiện không nằm trong danh mục bị cấm thực hiện xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Như vậy, cá nhân tổ chức sở hữu hàng hóa là quà biếu tặng phải được làm thủ tục hải quan. Đối với trường hợp nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì cần thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
2. Hồ sơ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng:
2.1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng:
2.1.1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng xuất khẩu:
– Để hoàn tất được mong muốn đưa quà biếu tặng đến cá nhân tổ chức nhận hàng hóa xuất khẩu thì cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn để được chấp thuận nhanh chóng. Theo quy định tại các Điểm a, b, d, đ Khoản 1, Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC bao gồm tài liệu:
+ Chuẩn bị tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC (Xét đến trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25
+ Để có thể hoàn tất hồ sơ này thì không thể thiếu hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
+ Bên cạnh đó, cần chứng minh được hoạt động xuất khẩu là đúng quy định thì cần có thêm giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép (Giấy tờ này nộp bằng bản chính tại cơ quan có thẩm quyền);
+ Cá nhân phải nộp Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành sẽ nộp 01 bản chính).
Lưu ý rằng: Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
2.1.2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng nhập khẩu:
– Theo quy định tại các Điểm a, b, đ, e, h Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, gồm:
+ Chuẩn bị tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC (Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC);
+ Bên cạnh đó, nộp thêm bản chụp thông tin trong hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
+ Để minh chứng được việc nhập khẩu hàng hóa là hợp pháp với cơ quan có thẩm quyền thì chuẩn bị thêm giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;
+ Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu: 01 bản chính;
+ Chuẩn bị 01 bản chính về Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành.
Một số lưu ý:
+ Trong một số trường hợp thì pháp luật chuyên ngành có thể nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp;
+ Người khai hải quan còn có trách nhiệm cung cấp thông tin trong tờ khai trị giá. Tờ khai này sẽ được lập nên từ mẫu sẵn, sau đó gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy (Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC).
2.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng:
Theo Điểm 2, Điểm 3 Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 08/2015/NĐ-CP về biện pháp thi hành Luật Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Khoản 4 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP đã ghi nhận các nội dung:
– Cá nhân thực hiện việc khai hải quan có thể được lựa chọn khai theo phương thức khác nhau vẫn được chấp thuận, có thể kể đến việc khai bằng điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy;
– Những thông tin được người khai hải quan trình bày trong đơn cần phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai (Nội dung này được ghi nhận trong Điểm 3 Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).
Một số lưu ý:
+ Để có thể hoàn tất được thủ tục hải quan thì cần ưu tiên thực hiện trước việc chuẩn bị giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành. Sau đó mới tiến hành đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Cá nhân có thể sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tờ khai hải quan đã đăng ký không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan nếu trong trường hợp, cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra hồ sơ có đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
– Một số hướng dẫn khi khai hải quan theo phương thức điện tử, người khai hải quan thực hiện (Khoản 4 Điiều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP) cụ thể:
+ Cần thao tác để tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
+ Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
+ Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Lưu ý: Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để nộp cho cơ quan hải quan.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH 2014 Luật Hải quan;
– Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.