Giấy phép tài nguyên nước là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tiến hành một số hoạt động trong phạm vi bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện cấp giấy phép tài nguyên nước mới nhất:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về điều kiện cấp giấy phép tài nguyên nước. Theo đó, để được cấp giấy phép tài nguyên nước thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, có quy định cụ thể về điều kiện cấp giấy phép. Cụ thể như sau:
– Các tổ chức và cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Các tổ chức và cá nhân đó đã hoàn thành được thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức và các cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
+ Có đề án và báo cáo phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh/thành phố, phù hợp với quy hoạch vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, phù hợp với quy hoạch chuyên ngành có liên quan trực tiếp đến quá trình cấp giấy phép tài nguyên nước, đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu như chưa có các quy hoạch nhất định, phù hợp với vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án và báo cáo đó phải do các tổ chức và cá nhân đáp ứng được đầy đủ năng lực theo quy định của pháp luật lập nên, thông tin số liệu sử dụng trong đề án và báo cáo cần phải đảm bảo đầy đủ và rõ ràng, chính xác và trung thực trên thực tế. Phương án thiết kế đối với công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước cần phải phù hợp với quy mô, phù hợp với đối tượng khai thác, đáp ứng được đầy đủ các điều kiện bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;
+ Đối với trường hợp khai thác và sử dụng mặt nước có xây dựng hồ, đập trên sông, suối thì còn phải đáp ứng thêm được các điều kiện sau đây: Có phương án bố trí trang thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động trong quá trình khai thác và sử dụng nguồn nước, cần phải có phương án quan trắc khí tượng và thuỷ văn, tổ chức hoạt động dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ cho quá trình vận hành hồ chứa theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chưa có công trình trên hồ. Bên cạnh đó, cần phải có quy trình vận hành hồ chứa phù hợp và khoa học, có các trang thiết bị và nguồn nhân lực phù hợp, có hợp đồng thuê tổ chức và cá nhân đáp ứng đầy đủ năng lực để tiến hành hoạt động vận hành hồ chứa, quan trắc và giám sát trong quá trình khai thác và sử dụng nguồn nước, quan trắc khí tượng, thuỷ văn và dự báo lượng nước đến hồ, nhằm mục đích phục vụ cho quá trình vận hành hồ chứa, phù hợp với quy định của pháp luật trong trường hợp đã có các công trình trên hồ.
– Trường hợp thăm dò, khai thác và sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định cấp giấy phép khai thác, sử dụng nguồn nước khi nhận thấy các chủ thể đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác và sử dụng nước khi không có giấy phép tài nguyên nước sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Như vậy có thể nói, để được cấp giấy phép tài nguyên nước thì các tổ chức và cá nhân cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.
2. Những nội dung chính của Giấy phép tài nguyên nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, có quy định cụ thể về giấy phép tài nguyên nước. Cụ thể như sau:
– Giấy phép tài nguyên nước bao gồm các loại giấy phép sau đây:
+ Giấy phép thăm dò nước dưới đất;
+ Giấy phép khai thác và sử dụng mặt nước;
+ Giấy phép khai thác và sử dụng nước dưới đất;
+ Giấy phép khai thác và sử dụng nước biển.
– Giấy phép tài nguyên nước theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm đầy đủ các nội dung chính như sau:
+ Tên và địa chỉ của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước;
+ Tên và vị trí đối với các công trình thăm dò và khai thác nguồn nước;
+ Nguồn nước thăm dò và khai thác trên thực tế;
Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước;
Chế độ khai thác và sử dụng nước, phương thức khai thác và sử dụng nước;
+ Quy mô và công suất, lưu lượng và thông số chủ yếu của các công trình thăm dò và khai thác nguồn nước, mục đích sử dụng của giấy phép khai thác và sử dụng nguồn nước;
+ Các yêu cầu và điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp thăm dò, khai thác và sử dụng nguồn nước trên thực tế do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định cụ thể, nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ tài nguyên theo quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân khác có liên quan;
+ Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép trong quá trình cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Thời hạn của Giấy phép tài nguyên nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, có quy định cụ thể về thời hạn của giấy phép tài nguyên nước. Theo đó, thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định cụ thể như sau:
– Giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt, nước biển theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và sẽ được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần ra hạn tối thiểu sẽ được xác định là 03 năm và tối đa sẽ được xác định là mười lăm;
– Giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn là 02 năm, và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn theo quy định của pháp luật sẽ không được quá 01 năm;
– Giấy phép khai thác và sử dụng nước dưới đất theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn tối đa là 10 năm, có thời hạn tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, tuy nhiên mỗi lần ra hạn tối thiểu sẽ phải được xác định là 02 năm và tối đa sẽ phải được xác định là 05 năm. Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu theo như phân tích nêu trên, thì giấy phép tài nguyên nước sẽ được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn của các tổ chức và cá nhân đó.
Bên cạnh đó, căn cứ vào điều kiện của từng nguồn nước, căn cứ vào mức độ chi tiết của thông tin, số liệu trong quá trình điều tra và đánh giá tài nguyên nước, thành phần hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép tài nguyên nước của các tổ chức và cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sẽ quyết định cụ thể hơn đối với thời hạn của giấy phép tài nguyên nước.
Như vậy có thể nói, tùy từng loại giấy phép tài nguyên nước khác nhau mà có thời hạn khác nhau.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
– Công văn 638/BTNMT-TNN của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thực hiện Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.