Trong quá trình nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu, một trong những nghĩa vụ mà người dân cần phải thực hiện với nhà nước đó là nộp lệ phí cấp hộ chiếu. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề giảm lệ phí cấp hộ chiếu, các khoản phí và lệ phí khác có liên quan.
Mục lục bài viết
1. Quy định giảm lệ phí cấp hộ chiếu, khoản phí, lệ phí khác:
Ngày 29/6/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 44/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Theo đó, tại Mục 21 khoản 1 Điều 1 của Thông tư 44/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, có quy định về mức thu một số khoản phí và lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu một số khoản phí, lệ phí được giảm đi, trong đó có lệ phí cấp hộ chiếu. Theo đó, lệ phí cấp hộ chiếu chỉ được xác định bằng 80% mức thu lệ phí quy định tại Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức lệ phí cấp hộ chiếu từ giai đoạn ngày 01 tháng 07 năm 2023 sẽ giảm 20% so với mức thu tại Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Theo đó, dẫn chiếu đến Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. thì mức lệ phí cấp hộ chiếu được quy định như sau:
Số thứ tự | Nội dung | Mức thu (Đồng/lần cấp) |
1 | Lệ phí cấp hộ chiếu (trong đó bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) |
|
a | Cấp mới | 200.000 đồng |
b | Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất | 400.000 đồng |
c | Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự | 100.000 đồng |
Như vậy, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, sau khi giảm 20% thì mức thu phí cấp hộ chiếu đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 như sau:
Nội dung | Mức thu lệ phí cấp hộ chiếu từ 01 tháng 07 năm 2023 cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 |
Cấp mới | 160.000 đồng |
Cấp lại do bị hỏng, mất | 320.000 đồng |
Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự | 80.000 đồng |
Lệ phí cấp hộ chiếu từ năm 2024 trở đi sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và Thông tư 62/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Mức thu lệ phí cấp hộ chiếu từ năm 2024 được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư 44/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, có ghi nhận về việc, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu các khoản phí và lệ phí vẫn sẽ được thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Như vậy, mức thu lệ khi từ ngày 01/01/2024 sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành. Căn cứ tại Điều 5 của Thông tư 62/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có quy định về mức thu phí và lệ phí. Cụ thể như sau:
Trường hợp công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu theo hình thức trực tuyến:
+ Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% so với mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
+ Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Căn cứ theo quy định nêu trên quy định về mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online như sau:
– Mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ giai đoạn ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 được áp dụng như sau:
Số thứ tự | Nội dung | Mức thu (Đồng/lần cấp) |
1 | Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) |
|
a | Cấp mới | 180.000 |
b | Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất | 360.000 |
c | Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự | 90.000 |
– Mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ giai đoạn ngày 01/01/2026 được áp dụng như sau:
Số thứ tự | Nội dung | Mức thu (Đồng/lần cấp) |
1 | Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) |
|
a | Cấp mới | 200.000 |
b | Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất | 400.000 |
c | Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự | 100.000 |
Theo đó, mức thu lệ phí đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu online áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 giảm 10% so với quy định hiện hành.
3. Quy định về những trường hợp được miễn lệ phí cấp hộ chiếu:
Căn cứ quy định tại Điều 5 của Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam (sau được sửa đổi tại Thông tư 62/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam), có quy định về trường hợp miễn phí và lệ phí. Cụ thể như sau:
– Khách mời của Đảng, của nhà nước, của Chính phủ, của Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng/nhà nước/Chính phủ/Quốc Hội mời với tư cách là cá nhân;
– Các chủ thể được xác định là viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên của các cơ quan lãnh sự nước ngoài và các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế đặc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và thành viên của gia đình họ (trong đó bao gồm vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân mang quốc tịch Việt Nam và không thường trú trên lãnh thổ của Việt Nam;
– Trường hợp miễn phí theo các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, hoặc miễn phí theo nguyên tắc có đi có lại;
– Người nước ngoài vào lãnh thổ của Việt Nam để thực hiện công tác cứu nạn cứu hộ, cứu trợ, giúp đỡ với tinh thần nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam;
– Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, cấp tạm trú cho những người nước ngoài ở lại Việt Nam do có hành vi vi phạm pháp luật cần bị xử lý tuy nhiên không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước mà họ mang quốc tịch cũng không có kinh phí để chi trả, hoặc không có cơ quan đại diện của nước mà họ mang quốc tịch trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc miễn phí trong trường hợp này sẽ do tổ chức thu phí xem xét và quyết định.
Bên cạnh đó, miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định bị trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại tuy nhiên không có hộ chiếu, hoặc người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo các điều ước quốc tế, hoặc theo thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân tuy nhiên không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo khác.
Bên cạnh đó, đối tượng được miễn lệ phí cấp hộ chiếu sẽ bao gồm:
– Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại tuy nhiên không có hộ chiếu;
– Người Việt Nam ở nước ngoài sẽ phải trở về nước theo các điều ước quốc tế hoặc theo thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân tuy nhiên không có hộ chiếu, và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 44/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp;
– Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến;
– Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
– Thông tư 62/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.