Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng là tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng có mục tiêu tiếp nhận vốn ngân sách và những nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Địa vị pháp lý của Phát triển khoa học công nghệ của Bộ Quốc phòng:
- 2 2. Tính chất và mục đích hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng:
- 3 3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của Bộ Quốc phòng:
- 4 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của Bộ Quốc phòng:
- 5 5. Đối tượng được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh về vốn vay:
- 6 6. Điều kiện đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh về vốn vay:
1. Địa vị pháp lý của Phát triển khoa học công nghệ của Bộ Quốc phòng:
– Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng (sau đây sẽ gọi tắt là Quỹ) là tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng có mục tiêu tiếp nhận vốn ngân sách và những nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.
– Vốn điều lệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng: 100.000.000.000 đồng Việt Nam (Một trăm tỷ đồng Việt Nam).
– Tên gọi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng:
+ Tên gọi là: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ/Bộ Quốc phòng.
+ Tên giao dịch quốc tế là: Military Foundation for Science and Technology Development, viết tắt là MIFOSTED.
+ Người đại diện theo pháp luật của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng là Giám đốc Quỹ.
2. Tính chất và mục đích hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng:
– Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng có chức năng cấp phát kinh phí, tài trợ, cho vay lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi Bộ Quốc phòng.
– Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động.
– Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng.
3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của Bộ Quốc phòng:
– Vốn mà do ngân sách Nhà nước cấp:
+ Vốn điều lệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng được cấp từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng nhằm mục đích để thực hiện những hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao về năng lực khoa học và công nghệ; Lộ trình cấp vốn điều lệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng từ ngân sách nhà nước thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp mà sau thời điểm Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng có hiệu lực theo tỷ lệ là: 20% cho năm đầu, 30% cho năm thứ hai, 40% cho năm thứ ba để bảo đảm 90% vốn điều lệ;
+ Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho Bộ Quốc phòng, những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;
+ Những nguồn ngân sách khác.
– Những nguồn vốn khác:
+ Các khoản thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, việc chuyển nhượng, việc góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và những khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
+ Kinh phí được điều chuyển từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng nghiên cứu xây dựng về quy chế điều chuyển kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng, trình lên Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;
+ Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc là nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;
+ Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước và những nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
+ Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng và những tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu soạn thảo cơ chế huy động tài chính ngoài ngân sách cho vốn điều lệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng để bảo đảm huy động ít nhất 10% vốn điều lệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Lộ trình huy động sẽ thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm Điều lệ này có hiệu lực.
4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của Bộ Quốc phòng:
– Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
– Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất về hỗ trợ được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng. Hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điều lệ và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Mọi khoản thu, chi của Quỹ phải công khai, minh bạch, đúng mục đích cho các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
5. Đối tượng được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh về vốn vay:
– Đối tượng được cấp kinh phí:
+ Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia mà được phân cấp giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
+ Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng.
– Đối tượng tài trợ: một số các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân thực hiện đề xuất phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của Bộ Quốc phòng.
– Đối tượng cho vay: những dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
– Đối tượng hỗ trợ: những hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của Bộ Quốc phòng, các nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước và Quân đội.
– Đối tượng bảo lãnh vốn vay: những nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
6. Điều kiện đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh về vốn vay:
– Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực thực hiện và các điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp với mỗi loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
– Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đề xuất vay vốn của Quỹ hoặc là được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.
– Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đăng ký hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ sẽ phải có chuyên môn phù hợp với loại hình đề nghị hỗ trợ.
– Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lắp với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 122/2015/TT-BQP Điều lệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng.