Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) được ký kết bởi một hay nhiều bên với nhua với mục đích chính là thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không thành lập pháp nhận độc lập. Vậy, Nguyên tắc kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?
- 2 2. Nguyên tắc kế toán đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát:
- 3 3. Nguyên tắc kế toán đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hợp đồng kinh doanh đồng kiểm soát:
- 4 4. Nguyên tắc kế toán đối với trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế:
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một trong những loại hợp đồng phổ biến được ghi nhận trong Luật đầu tư. Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh (còn được gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký kết giữa các bên là nhà đầu tư với mục đích là hợp tác kinh doanh cùng với đó là phân chia nguồn lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật. Điểm nổi bật của việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh đó là không thành lập tổ chức kinh tế.
Có thể hiểu hợp đồng hợp tác kinh doanh là việc các bên là hai hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài thống nhất với nhau hợp tác cùng thực hiện một hoạt động kinh tế với mục đích cuối cùng là phân triệt lợi nhuận hay sản phẩm. Quá trình kinh doanh này phải căn cứ trên pháp nhân có sẵn mà không được thành lập một pháp nhân mới đây cũng được đánh giá là một trong những ưu điểm chính của hình thức đầu tư này.
2. Nguyên tắc kế toán đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát:
Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên doanh là loại tài sản được các bên tham gia liên doanh mua hoặc tiến hành xây dựng được sử dụng trong mục đích của liên doanh và khi thực hiện hoạt động này sẽ mang lại lợi ích của các bên khi tham gia liên doanh theo đúng quy định của hợp đồng liên doanh. Các bên khi tham gia liên doanh sẽ được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát của mình được hưởng là tài sản trên báo cáo tài chính của mình. Theo quy định, khi tham gia liên doanh thì các cá nhân hoặc tổ chức tham gia sẽ nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh thông qua thỏa thuận trong hợp đồng;
– Các bên tham gia liên doanh sẽ có trách nhiệm mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để tiến hành ghi chép và phản ánh trong báo cáo tài chính của mình những nội dung cơ bản như:
+ Nội dung về phần vốn góp vào tài sản đầu kiểm soát và có thể sẽ được phân loại theo tính chất của tài sản;
+ Có thể ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh riêng cho mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
+ Nếu khoản nợ phải trả phát sinh chung trong khi tham gia với các bên góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh và những khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
+ Bên cạnh đó là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
3. Nguyên tắc kế toán đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hợp đồng kinh doanh đồng kiểm soát:
Theo quy định hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không tiến hành thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Khi lựa chọn hình thức hoạt động này, các bên liên doanh sẽ có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh sẽ được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên. Hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó sẽ phải tự chịu trách nhiệm.
Đối với các khoản chi phí chung (nếu có) thì sẽ dựa vào những thỏa thuận đã được ghi nhận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn. Hiện nay, các bên khi tham gia liên doanh bắt buộc phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh báo cáo tài chính của mình thể hiện rõ được nội dung như tài sản tiến hành góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của mình có vốn liên doanh;
Nếu có phát sinh các khoản nợ phải trả thì phải cùng gánh chịu các khoản nợ này; Bên cạnh đó doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh sẽ là nguyên tắc được áp dụng trong trường hợp này; khoản chi phí phải gánh chịu đối với hình thức hoạt động kinh doanh cũng sẽ được ghi nhận trong báo cáo tài chính;
Theo ghi nhận thì khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung phải tiến hành mở sổ kế toán để ghi chép và tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Dựa theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung kế toán lập bảng phân bổ chi phí chung được các bên liên danh xác nhận và giao cho mỗi bên giữ một bản.
Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng. Đối với trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh thì các bên cũng phải có trách nhiệm lập ra bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng giao cho mỗi bên giữ mỗi bản chính. Trong trường hợp BCC phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải đứng ra gánh chịu hoặc được hưởng thì những bên này sẽ thực hiện các quy định về kế toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
4. Nguyên tắc kế toán đối với trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế:
Hiện nay nguyên tắc kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh là một trong những nội dung đã được ghi nhận trong Thông tư số
– Đối với trường hợp BBC chia lợi nhuận sau thuế thì các bên sẽ có trách nhiệm cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch mà hợp đồng hợp tác kinh doanh đã thực hiện đồng thời hoạt động này sẽ ghi nhận doanh thu cũng như các nguồn chi phí được bỏ ra bên cạnh đó cũng theo dõi kết quả kinh doanh của PVC và quyết toán thuế.
– Khi quyết định ký kết BBC theo hình thức này thì các bên cũng sẽ phải biết rõ được những rủi ro có thể phải đối diện:
+ Có thể gặp tình trạng một số khoản chi phí sẽ không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế bởi không có sự chuyển ra tài sản giữa các bên;
+ Rrủi ro liên quan về chính sách: khi BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế thì bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cũng phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán sao cho phù hợp theo nguyên tắc;
– Nếu trường hợp BCC quy định các bên tham gia sẽ được hưởng một khoản lợi nhuận cố định và việc nhận khoản lợi nhuận này không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng thì đối với trường hợp này bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền tiến hành chi phối hoạt động của BCC và thậm chí có quyền điều hành, sẽ phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Có trách nhiệm ghi nhận toàn bộ doanh thu hoặc chi phí lợi nhuận sau thuế của BCC trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; các khoản lãi được tính trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính sẽ được tính đối với toàn bộ doanh thu cũng như những chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ những lợi nhuận sau thuế của BCC và chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bảng cân đối kế toán các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế sẽ được xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC;
+ Hiện nay các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC
– Về nguyên tắc kế toán trong hợp đồng này cũng đã ghi nhận rằng nếu BCC quy định các bên khác chỉ được nhận phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi đồng thời trong quá trình hoạt động này nếu BCC bị lỗ khi hoạt động kinh doanh thì cũng phải gánh chịu lỗ.
– Bên kế toán và quyết toán thuế có trách nhiệm trong việc áp dụng phương pháp kế toán BCC chia doanh thu đã ghi nhận doanh thu cũng như chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ; đồng thời cũng là bên cung cấp các bằng chứng liên quan đến việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+ Tiến hành báo cáo kết quả kinh doanh, phần doanh thu cũng như chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia theo thỏa thuận của BCC là một trong những trách nhiệm của kế toán để thực hiện;
+ Thông tin về lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính chỉ được tính đối phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Bên có vị trí là quyết toán thuế có trách nhiệm cung cấp bản sao, các hồ sơ tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ đối ngân sách nhà nước của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong hợp đồng này;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được hưởng;
+ Các bên được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu chi phí tương ứng với phần mình được chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh, tiến hành báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu chi phí này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Đầu tư 2020;
– Thông tư số 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số