Thừa phát lại là người đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn được nhà nước bổ nhiệm để thực hiện công việc tổng đạt, lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật. Vậy công chứng viên có được miễn đào tạo nghề thừa phát lại hay không?
Mục lục bài viết
1. Công chứng viên có được miễn đào tạo thừa phát lại không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, có quy định cụ thể về quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo đối với quá trình hành nghề thừa phát lại. Cụ thể như sau:
– Những người đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật tại Điều 6 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, sẽ được tham gia khóa đào tạo nghề thừa phát lại tại học viện tư pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tư pháp theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ đăng ký tham gia khóa học đào tạo nghề thừa phát lại sẽ được lập thành 01 bộ để gửi đến học viện tư pháp. Thành phần hồ sơ trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau: Giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề thừa phát lại theo mẫu do pháp luật quy định, bản sao có chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bạn chụp kèm theo bản chính đối với bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để tiến hành hoạt động đối chiếu trong quá trình ra soát hồ sơ. Người hoàn thành khóa học đào tạo sẽ được cấp chứng chỉ tốt nghiệp khoa học đào tạo nghề thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
– Theo quy định của pháp luật hiện nay, sẽ được miễn đào tạo nghề thừa phát lại đối với những đối tượng được xác định là người đã có thời gian làm thẩm phán, đã có thời gian làm kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên trong khoảng thời hạn là 05 năm trở lên. Miễn đào tạo nghề thừa phát lại đối với những đối tượng được xác định là luật sư, công chứng viên đã có thời gian hành nghề trong khoảng thời gian từ 05 năm trở lên. Miễn đào tạo nghề thừa phát lại đối với những đối tượng được xác định là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật, người đã là thẩm phán viên chính hoặc thẩm tra viên cao cấp hành nghề trong ngành tòa án, kiểm tra viên chính hoặc kiểm tra viên cao cấp hành nghề trong ngành kiểm sát, người đó là thanh tra viên cao cấp hoặc chuyên viên cao cấp, người đã là nghiên cứu viên cao cấp hoặc giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật, người đã được xác định là thẩm tra viên chính hoặc thẩm tra viên cao cấp hành nghề trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
– Người được miễn đào tạo nghề thừa phát lại theo như phân tích nêu trên sẽ phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại tại học viện tư pháp theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ đăng ký tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng nghề thừa phát lại sẽ cần phải được lập thành một bộ để gửi đến học viện tư pháp. Thành phần hồ sơ trong trường hợp này sẽ bao gồm các giấy tờ cơ bản sau: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại theo mẫu do pháp luật quy định, bản sao có chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền hoặc bạn chụp kèm theo bản chính đối với loại giấy tờ chứng minh mình là người thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề thừa phát lại để tiến hành hoạt động đối chiếu theo như phân tích nêu trên. Người nào đã hoàn thành xong khóa bồi dưỡng tại học viện tư pháp sẽ được cấp chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại.
Theo như phân tích nêu trên thì có thể thấy, công chứng viên làm việc trong lĩnh vực công chứng với khoảng thời hạn từ 05 năm trở lên sẽ thuộc đối tượng được miễn đào tạo thừa phát lại tại học viện tư pháp. Như vậy có thể nói, công chứng viên khi đáp ứng được số năm hành nghề nhất định có thể sẽ được miễn đào tạo nghề thừa phát lại. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, thì người được miễn đào tạo nghề thừa phát lại theo như phân tích nêu trên vẫn sẽ phải bắt buộc tham gia khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại tại học viện tư pháp. Người nào đã hoàn thành xong khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại tại học viện tư pháp thì sẽ được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại, và thời gian bồi dưỡng nghề thừa phát lại trong trường hợp này được xác định là 03 tháng.
2. Các giấy tờ cần thiết để chứng minh được miễn đào tạo thừa phát lại:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về các loại giấy tờ chứng minh khi thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề thừa phát lại. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 05/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, có quy định cụ thể về các loại giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề thừa phát lại. Theo đó, giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề thừa phát lại quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, theo như phân tích nêu trên sẽ bao gồm một trong các loại giấy tờ cơ bản sau đây:
–
– Chứng chỉ hành nghề luật sư, quyết định bổ nhiệm công chứng viên, quyết định bổ nhiệm lại công chứng viên, thẻ luật sư, thẻ công chứng viên kèm theo các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh đã có thời gian hành nghề luật sư và hành nghề công chứng trong khoảng thời hạn từ 05 năm trở lên;
– Quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, bằng tiến sĩ được cấp theo quy định của pháp luật, trong trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì cần phải có thêm biên bản và văn bản công nhận văn bằng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giáo dục và đào tạo;
– Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp làm việc trong ngành tòa án, quyết định bổ nhiệm kiểm tra viên chính và kiểm tra viên cao cấp làm việc trong ngành kiểm sát, quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính hoặc thẩm tra viên cao cấp làm việc trong ngành thi hành án dân sự, quyết định bổ nhiệm thanh tra viên cao cấp hoặc chuyên viên cao cấp hoặc nghiên cứu viên cao cấp, quyết định bổ nhiệm giảng viên cao cấp làm việc trong lĩnh vực pháp luật;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh mình là đối tượng được miễn đào tạo nghề thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
Theo đó có thể nói, khi bạn đã có đủ các loại giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề thừa phát lại theo như phân tích nêu trên thì bạn sẽ không cần phải tham gia khóa đào tạo nghề thừa phát lại tại học viện tư pháp, mà bạn chỉ cần phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại trong khoảng thời hạn 03 tháng.
3. Có thể vừa làm công chứng viên vừa làm thừa phát lại không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, có quy định về những việc mà thừa phát lại không được làm. Theo đó, có thể kể đến những việc làm mà pháp luật cấm đối với thừa phát lại như sau:
– Tiết lộ thông tin trong quá trình thực hiện công việc thừa phát lại, sử dụng thông tin trong hoạt động thừa phát lại để xâm hại trái phép đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội;
– Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào, ngoài chi phí thừa phát lại đã được ghi nhận trong hợp đồng;
– Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, hành nghề luật sư, hay nghe thẩm định giá, hai ngày đấu giá tài sản, hai người quản lý và thanh lý tài sản;
– Trong quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của mình, thừa phát lại đã không được nhận làm những công việc liên quan đến quyền lợi của bản thân và những người thân thích của mình, trong đó bao gồm vợ chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của thừa phát lại, vợ hoặc chồng của thừa phát lại, cháu ruột mà thừa phát lại là ông bà hoặc bác, cô, cậu, dì, chú;
– Các công việc khác bị cấm theo quy định của pháp luật.
Theo như phân tích nêu trên thì có thể nói, thừa phát lại sẽ không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng. Hay nói cách khác, một người đang làm thừa phát lại thì sẽ không thể đồng thời làm công chứng viên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
– Thông tư 05/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.