Quỹ dịch vụ viễn thông công ích cung cấp nguồn kinh phí vô cùng lớn để phát triển và duy trì hạ tầng viễn thông, điều mà ngân sách nhà nước có có thể đảm đương. Dưới đây là quy định của pháp luật hiện nay về quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
Mục lục bài viết
1. Quy định về quỹ dịch vụ viễn thông công ích mới nhất:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về dịch vụ viễn thông công ích. Để thực hiện được dịch vụ viễn thông công ích thì quỹ dịch vụ viễn thông công ích đóng vai trò vô cùng quan trọng và được xác định là căn cứ để điều tiết quá trình hoạt động của dịch vụ này. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 của Luật viễn thông năm 2018 có quy định về quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Cụ thể như sau:
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là khái niệm để chỉ tổ chức tài chính nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích không suất phát từ mục đích lợi nhuận hoặc thương mại mà chủ yếu là để hỗ trợ cho quá trình thực hiện chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề cung cấp dịch vụ viễn thông đến người dân trong xã hội;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ những nguồn cơ bản sau đây: Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành dựa trên sự đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trên phạm vi của cả nước, hoặc được hình thành từ các nguồn viện trợ và tài trợ hoặc đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong nước, của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, hoặc các nguồn lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
– Thủ tướng chính phủ là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thành lập quỹ dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật và đây cũng là chủ thể có thẩm quyền quy định cơ chế đóng góp và sử dụng đối với nguồn tài chính của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
– Bộ tài chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải chủ trì phối hợp với Bộ thông tin và truyền thông để ban hành ra các quy định về vấn đề hạch toán vào thu nộp các khoản đóng góp cho quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, quy chế tài chính của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Như vậy thì có thể nói, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam sẽ được hình thành từ những nguồn cơ bản nêu trên. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Quyết định 11/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông Việt Nam, có quy định cụ thể về nguyên tắc hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Theo đó thì trong quá trình hoạt động, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động dựa trên mục đích nhân đạo, không xuất phát từ mục đích lợi nhuận, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phải hoạt động công khai và minh bạch, phải hoạt động hiệu quả và đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cần phải đảm bảo sự cân đối giữa kế hoạch thu với kế hoạch chi trên thực tế, phải phù hợp với tiến độ giải ngân của các chương trình và đề án, phải phù hợp với dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ hỗ trợ tài chính ban hành;
– Hàng năm thì quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam sẽ được chích một phần từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông trên thực tế để có thể chi trả cho đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động thường xuyên của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và hoạt động quản lý của các chương trình viễn thông công ích khác. Mức trích cụ thể sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính, tuy nhiên sẽ không được vượt quá 5% tổng doanh số mà các doanh nghiệp viễn thông sẽ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Chế độ tài chính của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam bao gồm chế độ lương, chế độ thưởng, chế độ phúc lợi và thực hiện theo cơ chế của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động trên thực tế;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và miễn thuế giá trị gia tăng;
– Hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được kiểm toán thanh toán và kiểm tra công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy quá trình hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc cơ bản trên đây.
2. Tổ chức và chức năng của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
Pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định cụ thể về quá trình tổ chức và chức năng của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Quyết định 11/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông Việt Nam, có quy định về quy dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cụ thể như sau:
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định là tổ chức tài chính nhà nước được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và truyền thông, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được thành lập để thực hiện chính sách hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi toàn quốc;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích là tổ chức có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng theo quy định của pháp luật, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam mở tài khoản ngân hàng tại các ngân hàng thương mại và kho bạc nhà nước, và trụ sở của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được đặt tại thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Quyết định 11/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông Việt Nam, thì quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam sẽ có những chức năng cơ bản sau đây:
– Hủy dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện chức năng quản lý tài chính theo quy định của pháp luật để hỗ trợ kinh phí kịp thời và hiệu quả, hỗ trợ kinh phí đúng mục đích trong quá trình triển khai thực hiện chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi toàn quốc;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích sẽ phải có chức năng phối hợp với các đơn vị của Bộ thông tin và truyền thông để tiến hành hoạt động quản lý và điều phối thực hiện các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi toàn quốc.
3. Nhiệm vụ của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Đièu 5 của Quyết định 11/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông Việt Nam, có quy định cụ thể về nhiệm vụ của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Theo đó thì quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam sẽ bao gồm những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
– Tiếp nhận đóng góp từ các doanh nghiệp viễn thông theo quy định của pháp luật, tiếp nhận viện trợ và tiếp nhận tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, có nhiệm vụ trong việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có nhiệm vụ hỗ trợ tài chính thông qua hoạt động cấp phát kinh phí để tiến hành thực hiện triển khai các chương trình và các đề án dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi toàn quốc;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức triển khai kế hoạch đóng góp và tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ tài chính của quỹ dịch vụ viễn thông một cách hiệu quả và đúng tiến độ;
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có nhiệm vụ quản lý nguồn thu và quản lý nguồn tri và quản lý tài sản của quỹ dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy định của pháp luật;
– Có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng nguồn kinh phí do quỹ dịch vụ viễn thông công ích hỗ trợ trên thực tế;
– Thực hiện công tác quản lý tài chính và công tác kế toán kiểm toán phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
– Chấp hành đầy đủ báo cáo nghiệp vụ, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và thanh tra đối với quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;
-Trong trường hợp cần thiết thì quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn toàn có thể tiến hành hoạt động ủy thác được thực hiện một số nghiệp vụ về vấn đề cấp phát kinh phí qua kho bạc nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam còn được nhận một số quyền hạn cơ bản sau đây:
– Có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề ban hành sửa đổi và bổ sung cơ chế chính sách hoặc bổ sung chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông cung cấp đầy đủ số liệu và cung cấp đầy đủ tài liệu để tiến hành hoạt động giải trí những vấn đề có liên quan đến quá trình thực hiện nghĩa vụ đóng góp quan tài chính cho quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, yêu cầu các cơ quan và các tổ chức doanh nghiệp báo cáo đầy đủ tình hình sử dụng nguồn kinh phí do quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cung cấp để kiểm tra và giám sát theo quy định của pháp luật;
– Quan hệ trực tiếp với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện thủ tục kêu gọi sau đó tiếp nhận nguồn vốn tài trợ từ các chương trình và đề án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
– Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp viễn thông không thực hiện và không chấp hành nghĩa vụ đóng góp nguồn tài chính cho quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, dừng hoạt động cấp kinh phí hoặc thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện ra các doanh nghiệp hoặc cá nhân được cấp nguồn kinh phí có hành vi vi phạm quy định về sử dụng nguồn kinh phí của quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Viễn thông năm 2018;
– Quyết định 11/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông Việt Nam.