Hợp tác xã và công ty cổ phần thường là những loại hình kinh doanh được khá nhiều chủ thể lựa chọn để hiện thực hóa việc đầu tư. Có thể phân biệt và so sánh giữa hợp tác xã và công ty cổ phần dựa trên một số điểm tương đồng và khác biệt như sau.
Mục lục bài viết
1. Phân biệt, so sánh giữa hợp tác xã và công ty cổ phần:
Hợp tác xã và công ty cổ phần có một số điểm khác biệt khiến nhiều người nhầm lẫn. Có thể phân biệt hợp tác xã và công ty cổ phần thông qua những điểm tương đồng và khác biệt như sau:
1.1. Những điểm giống nhau giữa hợp tác xã và công ty cổ phần:
– Về đặc điểm, hợp tác xã và công ty cổ phần đều có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Thành viên của hợp tác xã và công ty cổ phần cũng có sự tương đồng, thành viên đều có thể là tổ chức hoặc cá nhân, thành viên cũng có thể là pháp nhân và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào hợp tác xã và công ty của bạn đó (tức là chịu trách nhiệm hữu hạn);
– Nguồn vốn để hoạt động hợp tác xã và công ty cổ phần dựa vào nguồn vốn mà các thành viên đóng góp, có thể vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng, hoặc có những hình thức huy động vốn hợp pháp khác. Hợp tác xã và công ty cổ phần đều có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật phù hợp với quyết định của hội đồng thành viên;
– Quyền và nhiệm vụ của ban quản trị trong hợp tác xã và hội đồng quản trị trong công ty cổ phần cũng có một số điểm tương đồng, các thủ tục tổ chức lại, thủ tục giải thể hoặc phá sản đối với công ty cổ phần và hợp tác xã đều được áp dụng phù hợp với
1.2. Phân biệt hợp tác xã và công ty cổ phần dựa trên một số phương diện cơ bản sau:
Tiêu chí | Hợp tác xã | Công ty cổ phần |
Khái niệm và đặc điểm | Hợp tác xã là khái niệm để chỉ tổ chức kinh tế tập thể do các chủ thể được xác định là cá nhân hoặc hộ gia đình, hoặc pháp nhân có nhu cầu chung lợi ích tự nguyện góp vốn với nhau để thành lập phù hợp với quy định của pháp luật hợp tác xã, hợp tác xã hoạt động nhằm mục đích phát huy sức mạnh tập thể của các thành viên và cùng nhau giúp sức thực hiện có hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống tinh thần, từ đó góp phần phát triển kinh tế và xã hội. Vì thế hợp tác xã mang những đặc điểm cơ bản sau: – Hợp tác xã mang tính xã hội và mang tính hợp tác tương đối cao; – Hợp tác xã phân phối dựa trên công sức đóng góp của các thành viên và mức độ tham gia của các thành viên trong hợp tác xã đó; – Số lượng thành viên tối thiểu trong hợp tác xã là 07, và mỗi thành viên trong hợp tác xã đều phải có quyền tham gia quá trình quản lý và giám sát hoạt động của hợp tác xã, thành viên trong hợp tác xã có quyền ngang nhau trong quá trình biểu quyết. | Công ty cổ phần là khái niệm để chỉ loại hình doanh nghiệp được quyền phát hành chứng khoán để tiến hành hoạt động huy động vốn phục vụ cho quá trình hoạt động của loại hình công ty này. Vì thế, công ty cổ phần mang một số đặc điểm cơ bản sau: – Vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, thường gọi là cổ phần; – Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật, số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần là 03 cổ đông sáng lập và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa; – Cổ đông trong công ty cổ phần hoàn toàn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác giao cho phù hợp với quy định của pháp luật; – Công ty cổ phần là loại hình công ty có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn trên thực tế khi có nhu cầu. |
Quy chế thành viên | Xác lập tư cách thành viên trong hợp tác xã được quy định cụ thể như sau: – Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật và phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; – Các cán bộ và công chức được quyền tham gia hợp tác xã phù hợp với quy định của pháp luật tuy nhiên không được trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý và điều hành hợp tác xã đó; – Các đối tượng được xác định là hộ gia đình hoặc cá nhân khi tham gia hợp tác xã sẽ phải tiến hành hoạt động cử ra người đại diện có đầy đủ điều kiện để tham gia hợp tác xã. | Theo quy định của pháp luật hiện nay thì các cá nhân và tổ chức tham gia thành lập công ty cổ phần, tiến hành hoạt động nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty cổ phần, nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế trong công ty cổ phần, nhận thanh toán nợ và tán thành điều lệ của công ty cổ phần đều sẽ trở thành thành viên hay còn gọi là cổ đông trong công ty cổ phần. Pháp luật có quy định về một số trường hợp chấm dứt tư cách cổ đông trong công ty cổ phần như sau: – Cổ đông trong công ty cổ phần chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho một tổ chức hoặc một cá nhân khác; – Tiến hành hoạt động cho hoặc tặng toàn bộ số cổ phần của mình cho công ty cổ phần; – Thanh toán bằng toàn bộ số vốn mà mình có tại công ty cổ phần; – Thành viên trong công ty cổ phần là cá nhân bị chết hoặc cá nhân bị tòa án tuyên bố là đã chết, thành viên của công ty cổ phần được xác định là tổ chức bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật. |
Cơ cấu tổ chức | – Đứng đầu công ty cổ phần được xác định là đại hội xã viên; – Ban quản trị hợp tác xã được xác định là bộ máy quản lý hợp tác xã do đại hội xã viên trực tiếp bầu, số lượng thành viên trong ban quản trị sẽ do điều lệ hợp tác xã quy định; – Ban kiểm soát xét được ban quản trị hợp tác xã bầu, và theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp tác xã có ít xã viên có thể bầu một kiểm soát viên. | – Đứng đầu được xác định là đại hội đồng cổ đông; – Hội đồng quản trị của công ty cổ phần được xác định là cơ quan nắm quyền quản lý công ty cổ phần, hội đồng quản trị của công ty cổ phần được bầu ra từ đại hội đồng cổ đông theo nguyên tắc dồn phiếu. Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có ít nhất 03 thành viên và nhiều nhất là 11 thành viên nếu như điều lệ của công ty cổ phần không có quy định khác. |
Vốn và chế độ tài chính | Thành viên trong hợp tác xã có nghĩa vụ phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo điều lệ của hợp tác xã, tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện nay thì mức vốn góp vào hợp tác xã sẽ không được vượt quá 30% vốn điều lệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Hợp tác xã còn có thể nhận được nguồn vốn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức trong và ngoài nước trợ cấp. | Vốn điều lệ của công ty cổ phần được thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và các cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần phải sở hữu ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đó. Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật có thể huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng khoán. Công ty cổ phần có thể điều chỉnh và giảm vốn điều lệ bằng cách mua lại cổ phần hoặc hoàn lại phần vốn góp cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi (trong đó có cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi biểu quyết), tiến hành hoạt động điều chỉnh giảm tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty cổ phần. |
Quyền biểu quyết | Bình đẳng không phụ thuộc vào vốn góp | Phụ thuộc vào vốn góp |
Phân chia lợi nhuận | Dựa vào vốn góp, mức độ sử dụng sản phẩm hoặc công sức lao động của thành viên | Phụ thuộc vào vốn góp |
2. Đánh giá tương quan giữa mô hình hợp tác xã và công ty cổ phần:
Tiêu chí | Hợp tác xã | Công ty cổ phần |
Ưu điểm | – Mang lại tính xã hội cao và nhằm mục đích nâng cao đời sống cho những người lao động; – Hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, sẽ không phụ thuộc và không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn dựa trên quá trình đóng góp của các thành viên trong hợp tác xã; – Thành viên trong hợp tác xã chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với số vốn mà mình đã góp vào hợp tác xã. | – Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng trên thị trường; – Hoạt động đạt hiệu quả cao do công ty cổ phần hoạt động dựa trên tính độc lập giữa quản lý và sở hữu; – Chuyển nhượng vốn tương đối dễ dàng vì vậy cho nên phạm vi đối tượng được tham gia vào công ty cổ phần rất rộng; – Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn mà mình đã góp vào công ty cổ phần. |
Nhược điểm | – Hợp tác xã là mô hình không khuyến khích được người nhiều vốn tham gia vào mô hình này; – Việc quản lý hợp tác xã vô cùng phức tạp do số lượng xã viên có thể rất đông; – Chế độ sở hữu manh mún của các thành viên trong hợp tác xã đối với tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của hợp tác xã. | – Mức thuế tương đối cao đối với công ty cổ phần theo quy định của pháp luật vì ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ các nguồn thu cổ tức và lãi cổ tức; – Chi phí thành lập công ty cổ phần khá tốn kém so với hợp tác xã; – Bảo mật kinh doanh và tài chính hạn chế do các loại hình công ty cổ phần phải công khai và báo cáo đối với các cổ đông; – Khả năng thay đổi lĩnh vực kinh doanh không linh hoạt lý do vì phải có đại hội đồng cổ đông đồng ý và phê duyệt. |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Luật Hợp tác xã năm 2023.