Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Vậy xử phạt ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông không xin phép được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xử phạt ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông không xin phép:
1.1. Quy định khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Điều 27 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2018 Luật Viễn thông quy định về Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, Điều này quy định về Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
– Khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đã được cấp phép thì doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông, đồng thời phải có biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.
– Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc là nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích sẽ chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 16 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTTTT năm 2017 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hợp nhất Nghị định về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông quy định Doanh nghiệp viễn thông sẽ chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo như hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
– Thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông thì doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm sau:
– Thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông, nếu doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc là nhóm doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
– Đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông (xin phép ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông) tới Bộ Thông tin và Truyền thông và phải được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản, nếu doanh nghiệp viễn thông là một doanh nghiệp nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc là nhóm doanh nghiệp viễn thông là một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Nếu như trước khi doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông mà không thực hiện thông báo hoặc xin phép đến cơ quan có thẩm quyền về việc ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2. Mức xử phạt khi doanh nghiệp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông không xin phép:
Như đã phân tích ở mục trên, nếu như trước khi doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông mà không thực hiện thông báo hoặc xin phép đến cơ quan có thẩm quyền về việc ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 2, 3 Điều 28 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTTTT 2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông quy định về xử phạt vi phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, Điều này quy định xử phạt về vi phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
+ Không gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với các doanh nghiệp viễn thông không phải là một doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, một doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
+ Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc không thông báo cho những bên có liên quan hoặc không công bố ở trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi mà ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh trên thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Không gửi hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động đến cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động hoặc là ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ những dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
Như vậy, trước khi doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông mà không thực hiện thông báo hoặc xin phép đến cơ quan có thẩm quyền về việc ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với doanh nghiệp phải thực hiện thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông nhưng không thực hiện thông báo: bi phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Đối với doanh nghiệp phải thực hiện đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông (xin phép ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông) nhưng không thực hiện xin phép: bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
3. Thời gian thông báo hoặc xin phép ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Căn cứ Điều 17 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTTTT năm 2017 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hợp nhất Nghị định về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông quy định về thời gian thông báo hoặc xin phép ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
– Doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông mà nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh trên thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi mà ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ các dịch vụ viễn thông phải gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ đến cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày làm việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh.
– Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh trên thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi mà ngừng kinh doanh một phần hoặc ngừng toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh trên thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm dứt hoạt động sẽ phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới cho Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được hồ sơ hợp lệ thì Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
– Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh trên thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi mà ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động sẽ phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới cho Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày mà nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định về phương án tổ chức lại doanh nghiệp hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp và phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Trên cơ sở văn bản trả lời của Bộ Thông tin và Truyền thông thì doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể theo đúng quy định của pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2018 Luật Viễn thông;
– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTTTT năm 2017 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hợp nhất Nghị định về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
– Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTTTT 2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.