Hành vi làm giả hồ sơ, tài liệu gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng và cần có biện pháp xử phạt nghiêm khắc. Vậy đối với những hành vi môi giới làm hồ sơ giả, giấy tờ giả thì mức phạt như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Mức phạt đối với hành vi làm hồ sơ giả, giấy tờ giả:
Hồ sơ giả, giấy tờ giả là các giấy tờ không được làm ra theo đúng trình tự, thủ tục, theo quy định của pháp luật và không do cơ quan có thẩm quyền cấp hợp pháp, dấu xác nhận cũng không phải của đúng cơ quan có thẩm quyền. Thông tin trong giấy tờ giả là không đúng sự thật. Giấy tờ giả có hình thức và nội dung giống với giấy tờ thật khiến người khác rất dễ nhầm lẫn, được thực hiện nhằm nhiều mục đích khác nhau.
Làm hồ sơ giả, giấy tờ giả là một trong những hành vi bị cấm, tùy theo mục đích, tính chất, mức độ vi phạm; người thực hiện có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1. Mức phạt hành chính hành vi làm giả hồ sơ giả, giấy tờ giả:
Như vậy, theo quy định nếu người có hành vi làm giả giấy tờ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với các hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu như sau:
– Hành vi làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
– Hành vi làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
– Hành vi làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Hành vi làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng,
– Hành vi làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
– Hành vi làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Hành vi làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
1.2. Tội làm giả hồ sơ, tài liệu theo Bộ luật Hình sự:
Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được hiểu là hành vi của người không có thẩm quyền cấp các con dấu, giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các con dấu, tài liệu giả có thể là giả toàn bộ hoặc giả một phần để thực hiện hành vi trái pháp luật. Hành vi phạm tội này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được con dấu, tài liệu, các giấy tờ giả của một cơ quan Nhà nước, tổ chức nhất định.
Hành vi này xâm phạm đến khách thể được BLHS bảo vệ, đó là trật tự quản lý hành chính của nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý về con dấu, tài liệu. Như vậy, để một hành vi làm giả hồ sơ, tài liệu có cấu thành tội theo quy định của BLHS hay không sẽ phải xác định mục đích của hành vi làm hồ sơ giả, giấy tờ giả là để thực hiện hành vi trái pháp luật. Ngược lại, nếu việc làm giả mà sử dụng vào mục đích khác thì không được coi là tội phạm, mà chỉ xem xét xử phạt hành chính.
Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì người nào có hành vi làm giả giấy tờ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức với các khung hình phạt đó là:
– Tại khoản 1: Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Tại khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.
– Tại khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
2. Môi giới làm hồ sơ giả, giấy tờ giả bị xử phạt như thế nào?
Có thể hiểu hành vi môi giới làm hồ sơ giả, giấy tờ giả là hành vi không trực tiếp làm bằng cấp giả mà chỉ nhận khách đặt hàng rồi chuyển thông tin cho người khác làm hồ sơ, giấy tờ giả. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với vai trò đồng phạm là người giúp sức về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức, theo đó, người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Tại Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Căn cứ vào những quy định trên thì hành vi môi giới làm hồ sơ giả, giấy tờ giả là đồng phạm đối với tội làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan tổ chức với vai trò giúp sức, hành vi này có tình tiết phạm tội có tổ chức nên có thể chịu hình phạt tại khoản 2 của tội này. Bên cạnh đó khi xét xử sẽ xét đến tính chất và mức độ tham gia của người môi giới trong trường hợp này để quyết định hình phạt.
3. Mức xử phạt hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ để đăng ký thường trú:
Căn cứ Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP mức xử phạt đối với hành vi làm giả hồ sơ, giấy tờ giả để đăng ký thường trú đó là:
+ Hành vi làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác.
+ Hành vi làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác.
+ Hình thức phạt chính: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng .
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017