Lực lượng cảnh sát cơ động được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, chịu sự chỉ huy và quản lý trực tiếp của bộ trưởng Bộ công an. Lực lượng cảnh sát cơ động cũng có những chức năng và quyền hạn cụ thể. Vậy, cảnh sát cơ động được quyền bắt lỗi và xử phạt các vi phạm nào?
Mục lục bài viết
1. Cảnh sát cơ động có được xử phạt vi phạm giao thông không?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn của cảnh sát cơ động. Cảnh sát cơ động được xem là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là công an nhân dân Việt Nam, cảnh sát cơ động cũng được xem là lực lượng nòng cốt trong quá trình thực hiện các biện pháp vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng cảnh sát cơ động căn cứ theo quy định tại Luật cảnh sát cơ động năm 2022. Theo đó thì có thể nói, lực lượng cảnh sát cơ động thực hiện hoạt động tuần tra và kiểm tra nhằm mục đích bảo đảm an toàn trật tự xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật công an nhân dân và theo quy định của pháp luật khác có liên quan. Quyền hạn của cảnh sát cơ động cũng được quy định một cách cụ thể, cảnh sát cơ động được xem là lực lượng có quyền hạn xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư 54/2022/TT-BCA quy định quy trình hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động, với những hành vi vi phạm hành chính thì các đối tượng được xác định là cán bộ và chiến sĩ cảnh sát cơ động đang tiến hành hoạt động tuần tra và kiểm tra theo chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hình thức xử phạt thuộc thẩm quyền của cảnh sát cơ động đó. Trong trường hợp không thuộc thẩm quyền xử phạt của cảnh sát cơ động thì cảnh sát cơ động sẽ cần phải tiến hành hoạt động lập biên bản và áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, sau đó chuyển ngay cho người có thẩm quyền để xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Vì vậy có thể nói, cảnh sát cơ động hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông khi thuộc thẩm quyền bắt lỗi và xử phạt của cảnh sát cơ động theo quy định của pháp luật.
2. Cảnh sát cơ động bắt lỗi và xử phạt các loại vi phạm nào?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về các lỗi và hình thức thuộc thẩm quyền xử phạt đối với cảnh sát cơ động. Cảnh sát cơ động có quyền bắt lỗi và xử phạt các vi phạm sau đây:
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 5 của
– Khi đỗ phương tiện chiếm một phần đường xe chạy nhưng không đặt biển báo hiệu theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này thì cảnh sát cơ động sẽ có quyền xử phạt với mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng;
– Bấm còi trong khu vực đô thị và trong các khu vực đông dân cư trong khoảng thời gian từ 22.00 ngày hôm trước đến 05.00 sáng ngày hôm sau, trong trường hợp này thì cảnh sát cơ động sẽ có thẩm quyền xử phạt với mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng;
– Dừng xe và đỗ xe trên phần đường xe chạy tại các đoạn đường ngoài khu vực đô thị có lề đường rộng, có hành vi dừng hoặc đỗ xe không sát mép đường bên phải theo quy định của pháp luật tại những nơi không có lề đường hoặc có lẽ đường hẹp, dừng hoặc đỗ xe ngược chiều với chiều lưu thông của các làn đường còn lại, có hành vi dừng xe hoặc đỗ xe trên khắp dải phân cách cố định giữa hai phần đường xe chạy, có hành vi đỗ xe trên dốc không có chèn bánh xe gây nguy hiểm cho các phương tiện xung quanh, mở cửa phương tiện hoặc để cửa phương tiện mở không đảm bảo an toàn cho các phương tiện khác, trong trường hợp này thì cảnh sát cơ động sẽ có thẩm quyền xử phạt với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng;
– Bấm còi hoặc lên ga liên tục, bấm còi hơi hoặc sử dụng các loại đèn chiếu xa trong các khu vực đô thị và trong các khu vực đông dân cư, ngoại trừ các loại xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này thì cảnh sát cơ động sẽ có thẩm quyền xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
– Không tuân thủ các quy định về đỗ xe hoặc dừng xe tại các khu vực có đường bộ giao nhau cùng với đường sắt, có hành vi dừng xe hoặc đỗ xe trong phạm vi an toàn của khu vực đường sắt, trong trường hợp này thì cảnh sát cơ động sẽ có thẩm quyền xử phạt với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
– Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần theo quy định của pháp luật, cảnh sát cơ động trong trường hợp này sẽ có thẩm quyền xử phạt với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
– Điều khiển phương tiện chạy dưới tốc độ tối thiểu trên các đoạn đường có quy định về tốc độ tối thiểu của các phương tiện đó, cảnh sát cơ động phạt với mức tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
– Đi xe vào các khu vực đường cấm hoặc đi vào các đường có biển báo hiệu nội dung cấm đối với các phương tiện đang điều khiển, cảnh sát cơ động có thẩm quyền phạt với mức tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Dừng xe hoặc đỗ xe hoặc quay đầu xe trái quy định của pháp luật gây ra tình trạng ùn tắc giao thông trên đường bộ, cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật khi các phương tiện là ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt, cảnh sát cơ động phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Có hành vi lùi xe hoặc quay đầu xe trong các khu vực được xác định là hầm đường bộ, có hành vi dừng xe hoặc vượt xe trong hầm đường bộ trái quy định của pháp luật, cảnh sát cơ động sẽ phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Không chấp hành hiệu lệnh và không chấp hành các hướng dẫn của người điều khiển phương tiện giao thông và người kiểm soát phương tiện giao thông, cảnh sát cơ động có thẩm quyền phạt với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
– Không nhường đường hoặc gây cản trở cho các phương tiện được quyền ưu tiên khi đang phát tín hiệu ưu tiên trong quá trình đi làm nhiệm vụ, cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
– Điều khiển các loại phương tiện trên đường bộ mà trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg trên 100ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25mg trên 1l khí thở, cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
– Có hành vi điều khiển xe lạng lách đánh võng trái quy định của pháp luật gây nguy hiểm cho các phương tiện xung quanh, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên các khu vực đường bộ, dùng chân điều khiển vô lăng khi đang chạy xe trên đường bộ, có mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg đến 80 miligam trên 100ml máu, hoặc vượt quá 0,25mg đến 0,4mg trên 1 lít khí thở, mức phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng;
– Không chấp hành yêu cầu về kiểm tra nồng độ cồn của người thi hành công vụ, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chứa chất ma túy và các loại chất hướng thần khác, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy của những người thi hành công vụ, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt đối với các loại phương tiện xe máy ở các lỗi và mức phạt cụ thể như sau:
– Chở người ngồi trên xe có sử dụng ô, dù trái quy định của pháp luật, mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
– Bấm còi trong khoảng thời gian từ 22.00 ngày hôm trước đến 05.00 sáng ngày hôm sau, sử dụng các loại đèn chiếu xa trong các khu vực đô thị và các khu vực đông dân cư, loại trừ các loại phương tiện được xác định là sẽ yêu tiên đang trong quá trình làm nhiệm vụ, mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
– Dừng xe hoặc đỗ xe trên các phần đường xe chạy nơi có lề đường hẹp, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng;
– Có hành vi dừng xe hoặc đỗ xe tại lòng đường trong các khu vực đô thị gây ùn tắc giao thông, tụ tập nhiều loại phương tiện trở lên ở lòng đường hoặc ở trong hầm đường bộ, có hành vi đỗ xe hoặc để xe ở lòng đường đô thị hoặc để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng;
– Chở theo 02 người trên xe trái quy định của pháp luật, trừ trường hợp chở bệnh nhân đi cấp cứu hoặc áp giải người có hành vi vi phạm quy định của pháp luật, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng, chở theo từ 03 người trên xe trái quy định của pháp luật sẽ có mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng;
– Dừng xe hoặc đỗ xe trên cầu, mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, tiến hành hoạt động điều khiển xe thành đoàn gây cản trở quá trình giao thông đường bộ, trừ những trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng;
– Không chấp hành yêu cầu về kiểm tra nồng độ cồn của người thi hành công vụ, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
– Tiến hành hoạt động điều khiển phương tiện khi trong người có chất mà túy, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của cảnh sát cơ động:
Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của các đối tượng được xác định là cảnh sát cơ động. Căn cứ theo quy định tại Điều 74 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), có quy định cụ thể về phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao có liên quan đến lĩnh vực giao thông, cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt một trong số hành vi vi phạm quy định sau:
– Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy nhưng không đặt biển báo nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
– Dừng xe hoặc đỗ xe trên phần đường xe chạy ở những đoạn đường ngoài đô thị có lề đường rộng;
– Dừng xe hoặc đỗ xe ngược chiều lưu thông với làn đường hoặc có hành vi đỗ xe trên dốc không có chèn bánh gây nguy hiểm;
– Mở cửa xe hoặc để cửa xe không đảm bảo an toàn cho người xung quanh;
– Rời vị trí lái hoặc tắt máy trong quá trình dừng xe, dừng xe hoặc đỗ xe không đúng nơi quy định, có hành vi dừng xe hoặc đỗ xe ở những phần đường dành cho người đi bộ …
Bên cạnh đó căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Luật cảnh sát cơ động năm 2022 thì các đối tượng được xác định là cảnh sát cơ động được quyền kiểm tra và kiểm soát người, kiểm tra và kiểm soát phương tiện đồ vật và các tài liệu kèm theo khi thuộc một trong những trường hợp sau:
– Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự an toàn xã hội;
– Phát hiện người phạm tội quả tang hoặc người bị truy nã theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Có căn cứ cho rằng trong ngày hoặc trong phương tiện đó có cất giấu đồ vật và tài liệu được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nếu như không kiểm tra ngay lập tức thì các tài liệu và phương tiện đó có thể bị tẩu tán hoặc tiêu hủy.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cảnh sát cơ động năm 2022;
– Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
– Thông tư 54/2022/TT-BCA quy định quy trình hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động.