Đòi lại phần vốn góp đã bán tại doanh nghiệp là một việc vô cùng phức tạp vì tài sản đó đã thuộc tài sản của công ty. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề giải quyết tranh chấp đòi lại vốn góp đã bán tại doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Giải quyết tranh chấp đòi lại vốn góp đã bán tại doanh nghiệp:
Trong nhiều trường hợp vốn góp đã bán tại doanh nghiệp nhưng vẫn xảy ra tranh chấp giữa các chủ thể. Khi xảy ra tranh chấp đối với phần vốn góp đã bán tại doanh nghiệp thì có thể giải quyết thông qua thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đòi lại phần vốn đã góp vào doanh nghiệp bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau đây: Đơn khởi kiện theo mẫu do pháp luật quy định, hợp đồng góp vốn được soạn dựa trên sự thỏa thuận của các bên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các loại tài liệu và chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, giấy tờ tùy thân của người khởi kiện như chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu còn thời hạn … Nhìn chung thì thành phần giấy tờ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp đòi lại số vốn góp đã bán tại doanh nghiệp.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên thì sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền trong trường hợp này thuộc về tòa án nhân dân. Tức là khi các bên phát sinh tranh chấp và không thống nhất về nội dung chấm dứt góp vốn theo quy định của pháp luật, căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tranh chấp trong vấn đề này sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú nếu có thỏa thuận. Trong trường hợp có đường sự ở nước ngoài hoặc cần phải tiến hành hoạt động ủy thác tư pháp thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bước 3: Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ tiến hành hoạt động nhận đơn khởi kiện và xem xét đơn theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận đơn khởi kiện thì Chánh án tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ phân công thẩm phán để giải quyết đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí khi nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận biên lai đóng tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán sẽ tiến hành hoạt động thụ lý vụ án và tiến hành các thủ tục cần thiết để chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu xét thấy quyền lợi vẫn chưa được đảm bảo thì các bên có thể tiến hành hoạt động kháng cáo để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quy định về chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp đã bán tại doanh nghiệp:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hoạt động chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp đã bán tại doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của
– Phải tiến hành hoạt động chào bán phần vốn góp theo quy định của pháp luật cho các thành viên còn lại trong doanh nghiệp theo tỷ lệ tương ứng đối với phần vốn góp của họ trong công ty;
– Chỉ được phép tiến hành hoạt động chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo quy định của pháp
Bên cạnh đó thì thành viên chuyển động vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp của mình có liên quan cho đến khi thông tin bạn cần mua theo quy định của pháp luật đã được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Đồng thời thì pháp luật hiện nay cũng quy định, trong trường hợp chuyển nhượng và tiến hành hoạt động thay đổi phần vốn góp của thành viên theo quy định của pháp luật dẫn đến hiện tượng chỉ còn một thành viên duy nhất trong công ty đó thì doanh nghiệp sẽ phải tiến hành tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trên thực tế và đồng thời thực hiện hoạt động đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 52 của
– Sửa đổi hoặc bổ sung các nội dung được quy định trong điều lệ của công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên cũng như quyền và nghĩa vụ của hội đồng thành viên nói chung;
– Tổ chức lại công ty theo quy định của pháp luật;
– Các trường hợp khác được quy định trong điều lệ của công ty.
Đồng thời thì pháp luật hiện nay còn quy định thêm, yêu cầu mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật và phải được gửi đến công ty trong khoảng thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết. Đồng thời, khi có yêu cầu của các thành viên trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, nếu Như không thỏa thuận được về giá thì doanh nghiệp đó sẽ phải tiến hành hoạt động mua lại phần vốn góp của các thành viên theo giá thị trường hoặc mua lại phần vốn góp của các thành viên phù hợp với giá được quy định theo nguyên tắc được quy định trong điều lệ của công ty trong khoảng thời gian 15 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán đó chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đầy đủ số vốn góp được mua lại, doanh nghiệp vẫn thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chủ thể thứ ba. Trong trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định của pháp luật thì các thành viên trong doanh nghiệp đó sẽ có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên khác trong doanh nghiệp hoặc các thành viên khác không phải là thành viên của doanh nghiệp.
3. Thành phần hồ sơ trong hoạt động chuyển nhượng vốn góp tại doanh nghiệp:
Các giấy tờ có liên quan đến chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp bao gồm:
– Giấy thông báo thay đổi thành viên góp vốn của công ty;
– Quyết định bằng văn bản và bản sao;
– Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;
– Hợp đồng chuyển nhượng, xác nhận đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
– Các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng như bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập nếu thành viên nhận chuyển nhượng là tổ chức;
– Trong trường hợp người chuyển nhượng không trực tiếp đến làm thủ tục chuyển nhượng thì cần có bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của Người đại diện theo ủy quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020;
– Luật Đầu tư năm 2022.