Chi phí hợp lý chính là chi phí được trừ khi xác định các khoản thu nhập chịu thuế và tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu như mà đáp ứng được đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy khoản chi từ thiện có được coi là tính chi phí hợp lý không?
Mục lục bài viết
1. Khoản chi từ thiện có được coi là tính chi phí hợp lý không?
Hiện nay, pháp luật không định nghĩa chi phí hợp lý là gì nhưng có quy định tiêu chí để xác định được chi phí được trừ khi thực hiện xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, có thể hiểu chi phí hợp lý chính là chi phí được trừ khi xác định các khoản thu nhập chịu thuế và tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu như mà đáp ứng được đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Vấn đề không định nghĩa chi phí hợp lý là một điều khá hợp lý, bởi vì chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế, tính thuế thu nhập doanh nghiệp khá đa dạng và cũng rất phức tạp nên không thể quy định một khái niệm chung để nhận diện mọi chi phí.
Điều 4 Thông tư
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo các quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá là đã có bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngoài ra, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đã được quy định tại Điều 4 Thông tư
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng, nếu khoản chi chi cho tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục về hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho những người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho việc nghiên cứu khoa học, tài trợ cho những đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho những địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đã nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24,2.25, 2.26 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì sẽ được được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế (tính là chi phí hợp lý, còn đối với tất cả các khoản chi từ thiện khác sẽ không được tính là chi phí hợp lý.
2. Hướng dẫn làm chứng từ kế toán khi làm từ thiện:
Chứng từ kế toán khi làm từ thiện được quy định như sau:
– Những đơn vị được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng được tối thiểu 7 nội dung đã được quy định tại Điều 16 Luật kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị, gồm:
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán khi làm từ thiện;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán khi làm từ thiện;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán khi làm từ thiện;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán khi làm từ thiện;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính có phát sinh;
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính được ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người mà có liên quan đến chứng từ kế toán.
– Đối với các khoản chi hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng nhận tài trợ (chi tiền mặt, phân phối các hàng hóa, hiện vật) thì chứng từ làm căn cứ ghi chi (hoặc là bảng kê đính kèm) phải có chữ ký của những người nhận, xác nhận của đơn vị có trách nhiệm tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Đối tượng áp dụng quy định về chứng từ: đối tượng áp dụng quy định về chứng từ nêu trên bao gồm:
+ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
+ Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” những cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã).
+ Những tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng những nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện.
– Lưu ý rằng, các tổ chức, cơ quan, đơn vị có các hoạt động xã hội, từ thiện, có tổ chức kế toán riêng để thực hiện hạch toán các hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng về nguồn đóng góp tự nguyện được tiếp tục thực hiện chế độ kế toán đang áp dụng đến hết năm tài chính 2022.
3. Những khoản chi khác không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Ngoài các khoản chi về từ thiện được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đã nêu ở mục trên, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm có:
– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện để được trừ trừ khi mà xác định thu nhập chịu thuế và tính thuế thu nhập doanh nghiệp
– Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có các giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán ở trong sổ sách kế toán của chính doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
+ Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, chế độ sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Khấu hao đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
– Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số những nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
– Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (mà không có hóa đơn), được phép thực hiện lập Bảng kê thu mua các hàng hóa, dịch vụ nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán
– Chi tiền thuê tài sản của cá nhân mà không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
-Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho những người lao động trong một số trường hợp pháp luật quy định
– Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động mà không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi về trang phục bằng tiền cho những người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
– Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc thực hiện chi thưởng về sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
– Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của
– Các khoản chi được trừ pháp luật quy định nhưng nếu như chi không đúng đối tượng, không đúng với mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
– Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho những người lao động không theo đúng quy định hiện hành
– Chi đóng góp hình thành lên nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
– Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này đã được thành lập theo đúng quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
– Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê đã trả tiền trước.
– Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng mà không phải là các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện công bố tại thời điểm vay.
– Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã được đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp
– Trích, lập và sử dụng những khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng
– Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc là chi không hết.
– Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế
– Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối với tượng quy định
– Chi tài trợ cho y tế không đúng theo đối tượng
– Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng theo đối tượng
– Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng theo đối tượng
– Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng theo quy định
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức được quy định.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN tại