Vấn đề tài sản khi ly hôn luôn được quan tâm và thắc mắc. Vậy đối với tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?
Mục lục bài viết
1. Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?
Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong những trường hợp sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong đó bao gồm cả nhà ở được hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Đối với trường hợp bất động sản trong đó bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản được do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn thì được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp nhà đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
2. Chia tài sản nhà đất khi ly hôn có phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ bao gồm:
– Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; Tài sản đã được hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người đang có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng căn cứ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Đối với trường hợp khi thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.
Đối với trường hợp có thay đổi về ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trong trường hợp có sự thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì sẽ được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Căn cứ theo các quy định trên, thì đối với trường hợp nhà đất là tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ. Do đó, đối với trường hợp này thì bạn không phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên.
3. Điều kiện để bố mẹ sau khi ly hôn chuyển nhượng bất động sản cho con có hiệu lực?
Căn cứ dựa theo quy định của
– Người sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi xét thấy có các điều kiện sau đây:
+ Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
+ Đất đang sử dụng không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
+ Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ngoài ra còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
Đối với quy định về hình thức hợp đồng, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì tất cả các hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, để hợp đồng có hiệu lực thì cá nhân khi thực hiện các giao dịch cần phải đáp ứng được những quy định nêu trên.
4. Thủ tục để vợ chồng ly hôn muốn để đất lại cho con:
Căn cứ theo quy định hiện nay thì trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn thì vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung đó, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì tài sản chung này sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.
Nếu trường hợp vợ chồng thỏa thuận muốn chuyển toàn bộ quyền sở hữu của mảnh đất đó cho con thì vợ chồng sẽ phải làm thủ tục tặng cho tài sản. Thủ tục tặng cho được thực hiện như sau:
– Đầu tiên 2 vợ chồng sẽ cùng làm 1 hợp đồng tặng cho ngôi nhà cho con, hợp đồng phải tuân thử về hình thức có công chứng chứng thực của Ủy ban nhân dân.
– Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản thì 2 vợ chồng sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho con trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 79
– Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ trong đó bao gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ những trường hợp được miễn thuế);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có chứng thực);
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của hai bên có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên sẽ tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách của nhà nước.
Tong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất sẽ phải thực hiện đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
– Văn phòng đăng ký đất đai là nơi có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo về việc thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận về nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-Bộ luật Dân sự 2015;
-Luật Đất đai 2013;
–
–
Thông tư 13/2022/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.