Nhiều người vẫn còn thắc mắc về vấn đề được miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp là con của người có công với các mạng. Vậy theo quy định hiện nay thì con của liệt sĩ có được miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Con của liệt sĩ có được miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Đối với trường hợp được miễn thuế bao gồm:
– Miễn thuế đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích để đầu tư; dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh và bệnh binh.
– Đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong những lĩnh vực như: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Miễn thuế đất để xây dựng nhà tình nghĩa, xây nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng đối với người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất đang ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện về kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người đang được hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; mẹ Việt Nam anh hùng; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng mà bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất sử dụng ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm đã bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là đất di tích lịch sử – văn hóa.
– Người có trách nhiệm nộp thuế đang gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Đối với trường hợp được giảm thuế bao gồm:
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp dưới đây:
– Đất của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được khuyến khích đầu tư; các dự án đầu tư có tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% mà số lao động trong đó là thương binh, bệnh binh;
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện về kinh tế – xã hội khó khăn;
– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; của những người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người có trách nhiệm nộp thuế đang gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá trị tính thuế.
Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế như sau:
– Người có trách nhiệm nộp thuế sẽ được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với trường hợp cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế nếu thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
– Người có trách nhiệm nộp thuế đất ở sẽ chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
– Người có trách nhiệm nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
-Trường hợp miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.
Như vậy, có thể thấy rằng các quy định trên sẽ không có điều nào quy định chỉ có 1 người trong các con của liệt sĩ được miễn, giảm tiền thuế.
Vì vậy, nếu trường hợp là con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Nếu trường hợp là con của liệt sĩ không hưởng trợ cấp hàng tháng thì được giảm 50% tiền thuế đối với đất ở trong hạn mức căn cứ các quy định trên.
2. Nguyên tắc thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế sử dụng đất đối với thân nhân liệt sĩ:
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 106 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc miễn giảm tiền thuế đất được thực hiện như sau:
– Việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất sẽ được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh và theo nguyên tắc đã được đề ra trong pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
– Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công sẽ chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất sẽ được tính dựa trên diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không được vượt quá định mức đất ở cho một hộ gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Nếu trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi, mức hỗ trợ thì tối đa không vượt quá 100%.
– Nếu trường hợp người có công đồng thời là thân nhân của liệt sĩ thì chỉ được hưởng chế độ cao nhất của một trong hai đối tượng này.
Thực hiện những quy định này nhằm để đảm bảo rằng chính sách miễn giảm tiền thuế đất được thực hiện một cách công bằng và hợp lý, hỗ trợ những người có công và gia đình của họ một cách tốt nhất trong việc sử dụng đất.
3. Thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với con liệt sĩ:
Theo quy định tại Điều 107 Nghị định 131/2021 quy định về hồ sơ, thủ tục và quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định về quản lý thuế.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 60 Thông tư số 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị thực hiện theo Mẫu số 01/MGTH Phụ lục I Thông tư này;
– Các giấy tờ có liên quan để chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng
– Quyết định hoặc văn bản kèm theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp.
– Hồ sơ để xin miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Như vậy, khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì cá nhân sẽ phải nộp hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn trên.
– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng cho cơ quan thuế.
– Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ và quyết định đối với việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sửa đổi bổ sung 2017;
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế;
– Nghị định 131/2021 quy định Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.