Nộp thuế phi nông nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng đất. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định pháp luật về thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- 2 2. Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
- 3 3. Trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
1. Quy định pháp luật về thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
1.1. Loại đất nào phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
1.1.1. Loại đất phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 1
– Đất ở tại khu vực nông thôn, đất ở tại khu vực đô thị.
– Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng ở khu công nghiệp; đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất có mục đích để khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng và đất dùng để làm đồ gốm.
– Đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 có sử dụng vào mục đích kinh doanh.
1.1.2. Loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 được sửa đổi bổ sung năm 2017 thì các loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đó là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng như: đất giao thông, đất thủy lợi; đất có mục đích xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
– Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng;
– Đất có mục đích để làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Các loại đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất sử dụng có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
– Đất có mục đích sử dụng để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện nay.
1.2. Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023:
Căn cứ theo hướng dẫn tại
(1) Đối với diện tích có mục đích sử dụng là đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn hoặc giảm (nếu có) (đồng)
Trong đó, số tiền thuế phát sinh sẽ được xác định như sau:
Số tiền thuế phát sinh (đồng) = Diện tích đất tính thuế (m2) * Giá của 1m2 đất (đồng/m2) * Thuế suất (%)
(2) Đối với đất có mục đích để ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó, số tiền thuế phát sinh sẽ được xác định như sau:
Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân * Hệ số phân bổ * Giá của 1m2 đất tương ứng * Thuế suất
Trường hợp nếu chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân * Hệ số phân bổ * Giá của 1m2 đất tương ứng * Thuế suất
(3) Trường hợp đất phi nông nghiệp được sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) * Giá của 1m2 đất (đồng) * Thuế suất (%)
Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) = Tổng diện tích đất sử dụng * (Doanh thu hoạt động kinh doanh : Tổng doanh thu cả năm)
1.3. Thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là bao nhiêu?
– Đất ở:
+ Đất ở trong đó bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
BẬC THUẾ | DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2) | THUẾ SUẤT (%) |
1 | Diện tích được tính trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
+ Đất được sử dụng để ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Đất được sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Đất sử dụng không đúng mục đích hoặc đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
– Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để được áp dụng mức thuế suất 0,03%.
– Đất lấn, chiếm được áp dụng mức thuế suất 0,2%.
2. Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy định hiện nay thì đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể được quy định tại Điều 3
– Người nộp thuế phải là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng phải chịu thuế tại mục (2).
– Trường hợp là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất sẽ là người có trách nhiệm nộp thuế.
– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể sẽ được quy định như sau:
+ Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở sẽ là người có trách nhiệm nộp thuế;
+ Đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế sẽ được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất sẽ là người có trách nhiệm nộp thuế;
+ Đối với trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng hiện đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết các tranh chấp liên quan về quyền sử dụng đất;
+ Đố với trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người có trách nhiêm nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế tại mục (2) thì pháp nhân mới sẽ là người có trách nhiệm nộp thuế.
3. Trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Theo quy định hiện nay thì các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được sửa đổi bổ sung năm 2017, bao gồm:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; các dự án đầu tư có tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; những dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với những hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng những người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi và cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở sử dụng trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở sử dụng trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; và người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; là cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng đang bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất ở sử dụng trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm đã bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.
– Người có trách nhiệm nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được sửa đổi bổ sung năm 2017.