Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai. Vậy pháp luật quy định như thế nào về định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khi nào?
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về thời hạn đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ và lệ phí môn bài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, có ghi nhận về thời hạn định kỳ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu được xác định chậm nhất là 30 ngày, thời hạn này được tính kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là cơ quan thuế;
– Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp một lần trong năm, chậm nhất là vào ngày 31 tháng 10;
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại tờ khai tổng hợp theo mẫu do pháp luật quy định chậm nhất là vào ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế;
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật được xác định chậm nhất là 30 ngày, thời gian này được tính kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ được đóng định kỳ theo năm, và cụ thể là sẽ phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm nhất là vào ngày 31 tháng 10.
2. Quy định về thời hạn thực hiện kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bổ sung:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có ghi nhận về thời hạn thực hiện kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bổ sung, cụ thể như sau:
Thứ nhất, kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bổ sung đối với các chủ thể được xác định là tổ chức được thực hiện như sau:
– Trong trường hợp kê khai lần đầu thì thời gian nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày được tính kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Trong chu kỳ ổn định theo quy định của pháp luật, thì hằng năm tổ chức sẽ không phải tiến hành hoạt động kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về các đối tượng được xác định là người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp;
– Kê khai khi có những phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tình trạng tăng hoặc giảm số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, và kê khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ kê khai thuế đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền có sự sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp với cơ quan đó, thời gian để nộp hồ sơ chậm nhất trong trường hợp này được xác định là 30 ngày được tính kể từ ngày phát sinh những thay đổi;
– Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sẽ được áp dụng đối với trường hợp phát sinh những yếu tố làm thay đổi các căn cứ tính thuế dẫn đến tình trạng tăng hoặc giảm số thuế phải nộp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong trường hợp phát hiện ra hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền có sự sai sót và gây nhầm lẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến số thuế phải nộp.
Thứ hai, kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bổ sung đối với các đối tượng được xác định là hộ gia đình và cá nhân như sau:
– Trong trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu, thì thời hạn nộp hồ sơ được xác định là chậm nhất 30 ngày được tính kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Hằng năm thì các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân không cần phải tiến hành hoạt động kê khai lại nếu xét thấy không có sự thay đổi về những đối tượng được xác định là người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Khai khi có những phát sinh làm thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến căn cứ tính thuế dẫn đến trường hợp tăng hoặc giảm số thuế phải nộp, thì thời hạn nộp hồ sơ được xác định chậm nhất là 30 ngày được tính kể từ ngày phát sinh những thay đổi đó;
Khai bổ sung khi phát hiện thấy hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp;
– Trong trường hợp khai tổng hợp thì thời gian nộp hồ sơ khai tổng hợp được xác định trọng nhất là vào ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Theo đó thì có thể nói, về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bổ sung sẽ được xác định chậm nhất là 30 ngày, thời gian này sẽ được tính kể từ ngày phát sinh thay đổi đối với cả tổ chức và cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp phải khai thuế.
3. Xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Việc chậm nộp, nộp quá thời hạn quy định đối với hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 13 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, cụ thểnhư sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan có thẩm quyền quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày theo quy định của pháp luật và có tình tiết giảm nhẹ;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan có thẩm quyền quá thời hạn pháp luật đã quy định từ 01 ngày đến 30 ngày;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan có thẩm quyền quá thời hạn pháp luật đã quy định từ 31 ngày đến 60 ngày;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn pháp luật đã quy định từ 61 ngày đến 90 ngày
+ Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan có thẩm quyềnquá thời hạn pháp luật đã quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan có thẩm quyền nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế tại cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019.
Lưu ý: Tại Điều 7 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, thì mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.