Quy định chung về giấy phép kinh doanh? Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh? Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh bị xử lý như thế nào?
Khi kinh doanh các loại ngành nghề khác nhau theo quy định của pháp luật cần có giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật vì đó là giấy tờ có giá trị về mặt pháp lý đối với các Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đó. Vậy trong các trường hợp có Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh bị xử lý như thế nào? và các quy định hiện hành về Cấp Giấy chứng nhận đăng ký khinh doanh quy định tại đâu? Dưới đây là thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định Số: 01/2021/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp.
Luật sư
1. Quy định chung về giấy phép kinh doanh
1.1. Khái niệm về giấy phép kinh doanh
Định nghĩa về giấy phép kinh doanh đó là giấy được cấp theo pháp luật cho phép các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành và Khi cấp phép cho những đối tượng này thì Nhà nước sẽ dễ dàng quản lý việc kinh doanh và ràng buộc các nghĩa vụ về thuế theo quy định. Vì vậy đây là thủ tục bắt buộc phải hoàn thành để hợp pháp hóa việc kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ tại Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Tại Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi các cá nhân tổ chức kinh doanh muốn thành lập các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp cần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và lưu ý về các Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Giấy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp cho mượn, thuê cho thuê giấy phép kinh doanh bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Tại Điều 28. Luật Doanh nghiệp 2020 Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định:
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
2. Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
Căn cứ dựa trên nghị định Số: 01/2021/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp quy định:
Tại Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý.
Như vậy, Khi kinh doanh các ngành nghề khác nhau thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý.
3. Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh bị xử lý như thế nào?
– Căn cứ vào Điều 7 Nghị định Số: 124/2015/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 185/2013/NĐCP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh đực quy định như sau:
1. Về Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định, Đối với Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm gồm: Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh”.
Căn cứ như quy định trên thì đối với Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh bị xử lý như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm như Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. và lưu ý về việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về giấy phép kinh doanh để tránh các rủi ro và trường hợp không đáng có.
4. Hậu quả của hành vi thuê giấy phép kinh Doanh
Việc đăng ký kinh doanh thuộc sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, pháp luật có những quy định rất rõ ràng và có chế tài cụ thể đối với các vi phạm. Tuy nhiên, trng mọt số trường hợp đa số hộ kinh doanh không biết tới những quy định này, họ khá tùy tiện cho thuê giấy phép kinh doanh mà không lường trước được hậu quả của những hành vi không đúng của mình gây ra và các trách nhiệm pháp lý đi kèm với những hành vi vi phạm gây ra
Thực tế hiện nay, còn rất nhiều doanh nghiệp vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Chứng chỉ hành nghề như các hành vi như cho thuê giấy phép kinh doanh nhưng lại không biết về hậu quả mà họ phải gánh chịu khi thực hiện những hành vi đó. Dưới đây chúng tôi xin nêu ra các hậu quả khi các cá nhân có hnahf vi cho thuê giấy phép kinh doanh gây ra.
Khi các cá nhân thực hiện hành vi Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt những chế tài nghiêm cấm khi mà doanh nghiệp của bạn được tiến hành kinh doanh của chính mình thực sự là hợp pháp theo đúng với sự quy định của pháp luật và doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp của bạn tiến hành Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh, thì chắc chắn rằng doanh nghiệp của các cá nhân đó cũng sẽ phải chịu những chế tài mà Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh đã thực hiện hành vi sai trái đó.
Ngoài ra những cá nhân thực hiện hành vi thuê giấy phép kinh doanh với các quy định của pháp luật, tùy theo hậu quả tiến hành các hành vi mà có thể bị truy cứu TNHS, nếu như mà hậu quả đó gây ra hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp của chính cá nhân đó
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp tư vấn về nội dung Hành vi cho thuê giấy phép kinh doanh bị xử lý như thế nào? và các thông tin pháp lý xoay quanh vấn đề này.