Khi cấp hoặc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân sử dụng đất bắt buộc phải nộp phí trước bạ nhà đất, trừ trường hợp được miễn theo quy định. Vậy câu hỏi đặt ra, mức phạt chậm nộp thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt chậm nộp thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, phí trước bạ hay còn gọi là thuế trước bạ nhà đất, là khoản tiền mà người sử dụng đất cần phải nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước khi mua bán nhà đất, nhận thừa kế là bất động sản, chuyển nhượng bất động sản hoặc nhận tặng cho bất động sản… để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp được miễn thuế trước bạ theo quy định của pháp luật. Theo đó thì có thể nói, các trường hợp nhà đất phải nộp thuế trước bạ theo quy định của pháp luật hiện nay bao gồm nhà (nhà dùng để ở hoặc dùng để làm việc hoặc dùng vào các mục đích kinh doanh thương mại khác) và đất (bao gồm cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp). Vì thế, công dân Việt Nam phải có nghĩa vụ nộp thuế trước bạ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mức do pháp luật quy định. Các trường hợp không tuân thủ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trước bạ sẽ không được giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, thì người nộp lệ phí trước bạ xe cần phải thực hiện hoạt động nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong khoảng thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày ký
Pháp luật hiện nay không đề ra mức phạt hành chính cụ thể trong trường hợp chậm nộp thuế trước bạ, mà chỉ quy định về số tiền nộp chậm, được ghi nhận cụ thể tại Điều 59 của Luật quản lý thuế năm 2019. Theo đó thì, mức tính tiền chậm nộp thuế trước bạ bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm. Thời gian tính tiền chậm nộp thuế trước bạ sẽ được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật đến ngay liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định và tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, nếu như quá hạn 30 ngày theo như phân tích ở trên kể từ ngày nhận được thông báo mà chậm nộp thuế trước bạ thì công thức tính tiền chậm nộp thuế trước bạ được áp dụng như sau:
Số tiền chậm nộp thuế trước bạ 1 ngày = 0.03% x Số tiền chậm nộp
2. Xác định mức nộp thuế trước bạ nhà đất:
Nộp thuế trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của người dân theo như phân tích ở trên đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Có thể xác định mức thuế trước bạ nhà đất phải nộp như sau:
Thứ nhất, khi chuyển nhượng mà giá chuyển nhượng trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, trường hợp giá nhà đất tại hợp đồng chuyển nhượng được giao kết giữa các bên dựa trên phương tiện thỏa thuận có giá cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, trường hợp giá nhà đất tại hợp đồng chuyển nhượng được giao kết giữa các bên dựa trên phương tiện thỏa thuận có giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu. Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Tuy nhà và đất đều có mức thu là 0.5% nhưng giá tính lệ phí trước bạ của nhà và đất trong trường hợp này là khác nhau, cụ thể:
– Mức nộp đối với đất:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 tại bảng giá đất)
Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
70 năm |
– Mức nộp đối với nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x giá 01 mét vuông x tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
+ Giá 01 mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng mới 01 mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Trường hợp được miễn nộp thuế trước bạ nhà đất:
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện nay, thời gian nộp thuế trước bạ nhà đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải được thực hiện trong khoảng thời hạn tối đa là 30 ngày đầu tiên kể từ ngày đăng ký nhận thông báo số thuế phí trước bạ được cung cấp bởi cơ quan quản lý thuế. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ, pháp luật quy định khi thuộc những trường hợp này thì sẽ được miễn nộp thuế trước bạ nhà đất. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ, khi các chủ thể tiến hành hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa những mối quan hệ sau đây: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa những người được xác định là anh, chị, em ruột với nhau, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hoạt động giao, hoặc cho thuê dưới bất kì hình thức nào hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối (hay còn gọi là diêm nghiệp).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ.