Thủ tục đổi biển số xe màu vàng sang biển số xe màu trắng được coi là quy định bắt buộc đối với xe ô tô khi không tiếp tục kinh doanh dịch vụ vận tải. Vậy thủ tục đổi từ biển số vàng sang biển số trắng được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về thủ tục đổi từ biển số vàng sang biển số trắng:
1.1. Biển số vàng và biển số trắng khác nhau như thế nào?
Biển số vàng và biển số trắng là hai loại biển số khác nhau. Tuy nhiên hiện nay nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa biển số vàng và biển số trắng. Thủ tục đổi biển số vàng sang biển số trắng được xem là quy định bắt buộc đối với loại xe ô tô khi không tiếp tục kinh doanh dịch vụ vận tải, nếu không thực hiện thủ tục đổi biển số vàng sang biển số trắng thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Việc chuyển đổi biển số vàng sang biển số trắng này không chỉ giúp chủ xe tránh được xử phạt vi phạm hành chính bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý phương tiện của các cơ quan nhà nước. Xe đổi sang biển số trắng cũng gặp thuận lợi hơn trong quá trình giao dịch và mua bán chuyển nhượng ô tô cũ bởi vì đây là loại biển số phổ thông và thông thường nhất. Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định về biển số xe ô tô màu trắng và biển số xe ô tô màu vàng, cụ thể như sau:
– Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước;
– Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z
Như vậy thì có thể nói, điểm khác nhau cơ bản giữa biển số xe màu vàng và biển số xe màu trắng là mục đích sử dụng. Biển số xe màu vàng là loại xe được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các xe có hoạt động đăng ký dịch vụ kinh doanh vận tải. Còn biển số xe màu trắng là biển số xe được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho xe của các tổ chức và cá nhân trong nước. Theo đó việc cấp biển số xe ô tô sẽ tùy thuộc vào mục đích sử dụng của phương tiện đó trong quá trình lưu thông trên thực tế. Điều này sẽ giúp cho cơ quan chức năng theo dõi và kiểm soát một cách chặt chẽ hơn cũng như quản lý phương tiện trên địa bàn được hiệu quả hơn.
Như vậy, tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà xe ô tô sẽ được cấp biển số màu vàng hoặc biển số màu trắng. Việc sử dụng màu sắc biển số xe khác nhau nhằm giúp cho các cơ quan nhà nước quản lý phương tiện giao thông một cách dễ dàng và thuận lợi.
1.2. Thủ tục đổi từ biển số vàng sang biển số trắng:
Thủ tục đổi biển số xe màu vàng sang biển số xe màu trắng được quy định cụ thể tại Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, nhìn chung thì sẽ phải trải qua một số giai đoạn cơ bản sau đây:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu chuyển đổi biển số màu vàng sang biển số màu trắng cần chuẩn bị một bộ hồ sơ hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung thì thành phần hồ sơ sẽ bao gồm những giấy tờ cơ bản sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Nộp lại biển số cũ trong trường hợp đã được cấp biển số mới;
– Giấy tờ của chủ xe. Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà chủ xe sẽ cần phải cung cấp những giấy tờ khác nhau, cụ thể như sau:
Chủ phương tiện | Giấy tờ cần cung cấp và chuẩn bị |
Cá nhân là người Việt Nam | Căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu |
Người Việt Nam thuộc lực lượng vũ trang | Chứng minh Công an nhân dân/Chứng minh Quân đội nhân dân/giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên. |
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam | Sổ tạm trú/Sổ hộ khẩu/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu |
Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam | Thị thực (visa) có thời hạn từ 1 năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa |
Cơ quan, tổ chức Việt Nam | Căn cước công dân, chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe |
Doanh nghiệp quân đội | |
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ | Xuất trình Căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đến đăng ký xe |
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì các chủ thể có nhu cầu chuyển đổi tôi biển số màu vàng sang biển số màu trắng sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan đăng ký cấp đổi biển số hiện nay được ghi nhận như sau:
Phương tiện | Cơ quan đăng ký, cấp đổi biển số |
Xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài | Một trong các địa điểm sau: – Phòng Cảnh sát giao thông; – Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; – Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. |
Xe của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương | |
Xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận/thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương | |
Xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng cảnh sát giao thông đặt trụ sở | |
Xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương | Công an quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Sau khi nhận đủ hồ sơ đổi biển số vàng sang biển số trắng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và trả kết quả cho người có nhu cầu. Nếu xét thấy hồ sơ có sai sót hoặc thiếu giấy tờ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thông báo cho người nộp hồ sơ để bổ sung theo quy định của pháp luật. Nhìn chung thời gian thực hiện thủ tục hành chính sẽ kéo dài khoảng 30 ngày đến 60 ngày tùy theo từng địa phương.
Bước 4: Người có nhu cầu đổi biển số vàng sang biển số trắng sẽ nộp lệ phí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chi phí đổi từ biển số vàng sang biển số trắng:
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về chi phí đổi từ biển số vàng sang biển số trắng tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, theo đó:
– Xe ô tô, trừ xe chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao: 150.000 đồng;
– Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc: 100.000 đồng.
Như vậy, xe muốn đổi biển số vàng sang biển số trắng thì cần thực hiện theo thủ tục đều trên và thực hiện nghĩa vụ theo chi phí tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Khi nào cần đổi từ biển số vàng sang biển số trắng?
Hiện nay theo quy định của pháp luật, xe ô tô kinh doanh vận tải cần phải tiến hành hoạt động cấp biển số vàng. Ngoài ra thì tất cả các xe kinh doanh vận tải đã được cấp biển số trắng trước giai đoạn ngày 1 tháng 8 năm 2020, cũng phải thực hiện thủ tục đổi biển số trắng sang biển số vàng trước giai đoạn ngày 31 tháng 12 năm 2021, các loại xe ô tô bắt buộc phải sử dụng biển số vàng là xe thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải để vận chuyển hành khách hoặc vận chuyển hàng hóa nhầm mục đích sinh lợi nhuận căn cứ theo quy định tại Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Ngoài ra, điểm h khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định về việc xử phạt chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe, cửa xe. Mức phạt là 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với chủ xe là cá nhân và 8 triệu đến 12 triệu đồng đối với chủ xe là tổ chức có hành vi vi phạm.
Như vậy, các loại xe kinh doanh vận tải đã được cấp biển số vàng khi chuyển đổi mục đích sử dụng từ hoạt động kinh doanh vận tải sang hoạt động vận tải thông thường cần thực hiện thủ tục đổi biển số vàng sang biển số trắng theo đúng quy định. Một số trường hợp xe biển vàng đổi sang biển trắng phổ biến như:
– Xe của cá nhân kinh doanh taxi công nghệ, taxi truyền thống, cho thuê ngừng kinh doanh vận tải;
– Xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi bị giải thể, cần thanh lý cho cá nhân, doanh nghiệp;
– Xe bus, xe kinh doanh vận tải hành khách, xe kinh doanh vận tải khách du lịch của cá nhân, tổ chức ngừng kinh doanh, bán cho cá nhân, doanh nghiệp sử dụng với mục đích không sinh lợi …
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
– Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng