Thiết kế xây dựng là một trong những hoạt động quan trọng trong quá trình thi công xây dựng. Vậy thiết kế xây dựng là gì? Các bước thiết kế xây dựng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thiết kế xây dựng là gì?
Thiết kế xây dựng được hiểu là sự triển khai một cách có sáng tạo các công trình xây dựng dựa trên các mục đích cụ thể, góp phần tạo nên tổng thể kiến trúc công trình cân đối và có tính thẩm mĩ.
Theo quy định tại Điều 78 Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định thiết kế xây dựng bao gồm các khâu thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác dựa trên thông lệ quốc tế.
Hồ sơ thiết kế xây dựng sẽ được lập cho từng công trình gồm bản thuyết minh thiết kế, bản tính, bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu có. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình sẽ gồm thuyết minh thiết kế cơ sở; bản vẽ thi công; chỉ dẫn kỹ thuật. Và lưu ý hồ sơ thiết kế xây dựng được lập tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng.
2. Các bước thiết kế xây dựng?
Tùy theo quy mô, tính chất, loại cũng như cấp công trình xây dựng mà thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước. Thiết kế xây dựng công trình sẽ được thực hiện qua trình tự một hoặc nhiều bước sau đây:
– Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công: áp dụng đối với những công trình yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
– Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công: áp dụng cho công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng.
– Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công: áp dụng cho công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp.
– Thiết kế theo các bước khác phù hợp.
Các công trình có trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì đảm bảo các bước thiết kế sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của bước thiết kế trước. Với trường hợp thiết kế 03 bước thì được phép thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công khi nhà thầu có đủ năng lực theo quy định.
Với trường hợp lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư sẽ quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm mục đích đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi mục đích, quy mô, công năng cũng như các chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc quy hoạch hoặc quyết định hay chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.
(căn cứ khoản 3 Điều 78 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020).
3. Những yêu cầu cần phải đáp ứng khi thiết kế xây dựng:
– Khi thiết kế xây dựng đảm bảo phải tuân thủ các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế đưa ra, đảm bảo phù hợp với nội dung của các dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa – xã hội tại khu vực xây dựng.
– Thiết kế xây dựng đảm bảo nội dung phải tuân thủ theo yêu cầu của từng bước thiết kế.
– Tuân thủ các tiêu chuẩn được áp dụng, các quy chuẩn kỹ thuật về việc sử dụng vật liệu xây dựng, nếu có công nghệ áp dụng thì phải đáp ứng các yêu cầu về công năng sử dụng.
– Khi xây dựng thiết kế cũng phải tính toán đến việc bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
– Về mặt chi phí xây dựng: tính toán và có giải pháp thiết kế phù hợp với chi phí xây dựng hợp lý.
Từng công trình với các công trình liên quan phải có sự đồng bộ, bảo đảm đầy đủ các tiện nghi trong sinh hoạt chung, vệ sinh cũng như đáp ứng đủ sức khỏe cho người sử dụng công trình; khi xây dựng công trình thiết kế làm sao để cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình.
– Thiết kế xây dựng cũng nền tính toán đến những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên có tác động gì đến công trình hay không. Ưu tiên sử dụng những vật liệu tại chỗ, những vật liệu không gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe của con người.
– Tiến hành thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng (ngoại trừ trường hợp thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ).
Đơn vị có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở phụ thuộc vào đơn vị chủ trì và loại hình dự án xây dựng.
+ Đối với những dự án đầu tư xây dựng sẽ phụ thuộc vào từng loại công trình xây dựng sẽ có các cơ quan chủ trì là đơn vị có quyền thẩm định, đánh giá thiết kế.
+ Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình giao thông đô thị: do Bộ Xây dựng thẩm định.
+ Đối với công trình nhà máy điện, hầm mỏ, dầu khí… thẩm quyền thẩm định sẽ do Bộ Công Thương.
– Đối với từng loại, cấp công trình và công việc đảm nhiệm cần phải lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng có đủ điều kiện năng lực đáp ứng phù hợp.
– Trường hợp đối với nhà ở riêng lẻ, thiết kế xây dựng phải đảm bảo tuân thủ điều kiện:
+ Các tiêu chuẩn được áp dụng, các quy chuẩn kỹ thuật về việc sử dụng vật liệu xây dựng, nếu có công nghệ áp dụng thì phải đáp ứng các yêu cầu về công năng sử dụng.
+ Khi xây dựng thiết kế cũng phải tính toán đến việc bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
+ Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, hộ gia đình được tự thiết kế sẽ phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
4. Chủ đầu tư có quyền và nghĩa vụ gì trong hoạt động thiết kế xây dựng?
4.1. Quyền của chủ đầu tư:
Căn cứ Điều 85 Luật xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định quyền của chủ đầu tư trong hoạt động thiết kế xây dựng như sau:
– Trường hợp chủ đầu tư không thể tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng thì được quyền lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
– Khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, chủ đầu tư được quyền tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
– Được quyền đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
– Được quyền giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
– Được quyền đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4.2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư:
– Thực hiện xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
– Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đầy đủ.
– Có trách nhiệm lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng.
– Có trách nhiệm thực hiện đúng các hợp đồng đã ký kết.
– Trường hợp có lỗi gây ra dẫn đến vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
– Thực hiện thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo đúng quy định.
– Có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng.
– Có trách nhiệm về kết quả công việc do mình thực hiện trước pháp luật và người quyết định đầu tư.
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây dựng năm 2014.
– Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.