Biệt thự nghỉ dưỡng được xem là những căn biệt thự đã được sử dụng với nhiều mục đích du lịch, nghỉ dưỡng hiện nay được xây dựng rất nhiều. Vậy biệt thự nghỉ dưỡng, du lịch có được cấp sổ hồng không?
Mục lục bài viết
1. Biệt thự nghỉ dưỡng, du lịch có được cấp sổ hồng không?
Biệt thự nghỉ dưỡng là những căn biệt thự được sử dụng với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng hoặc cũng có thể để đầu tư, kinh doanh. Thực tế dưới góc độ pháp lý, biệt thự nghỉ dưỡng là công trình chưa được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về chế độ sử dụng đất, chế độ sử hữu.
Căn cứ quy định tại Mục 1 Công văn số 703/BTNMT-TCQLDĐ quy định việc cấp Giấy chứng nhận đối với những công trình xây dựng không phải nhà ở, cụ thể là biệt thự nghỉ dưỡng, du lịch như sau:
– Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho bên nhận chuyển nhượng vẫn được áp dụng theo quy định: áp dụng đối với trường hợp những dự án có công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức rà soát các dự án đầu tư đã được phê duyệt và việc thực hiện giao đất, cho thuê đất của từng dự án để xác định mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hiện nay pháp luật về việc cấp sổ hồng cho căn biệt thự nghỉ dưỡng (các loại công trình trên đất không phải nhà ở) chưa có sự rõ ràng, cụ thể thống nhất.
Các văn bản được sử dụng làm căn cứ để cấp sổ hồng cho căn biệt thự nghỉ dưỡng này là các văn bản dưới luật như công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ hoặc quyết định/chỉ đạo của từng tỉnh.
Như vậy thông qua quy định trên, nếu thoả mãn đủ các quy định pháp luật về đất đai thì biệt thự nghỉ dưỡng hoàn toàn có thể được cấp sổ hồng. Thông thường, sổ hồng được cấp cho những căn biệt thự nghỉ dưỡng sẽ có thời hạn sử dụng đất theo thời hạn chủ đầu tư được giao đất/cho thuê đất.
2. Hồ sơ, thủ tục cấp Sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng:
2.1. Hồ sơ cấp Sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu số 04a/ĐK).
– Một trong các giấy tờ quy định gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản; bản di chúc; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;…
+ Các giấy tờ được xác lập trước ngày 15/10/1993.
+ Ngoài ra, có văn bản xác minh của Ủy ban nhân dân về quá trình, nguồn gốc sử dụng đất để chứng minh hoặc các sự làm chứng, chứng kiến của hàng xóm từ trước đến nay,…
– Một trong những giấy tờ như giấy phép xây dựng/giấy chứng nhận…theo quy định.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất.
– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
– Quyết định giao đất/cho thuê đất.
– Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Các giấy tờ khác (nếu có).
(căn cứ khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
2.2. Thủ tục cấp Sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Nếu có nhu cầu, Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Nếu như không có nhu cầu nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì có thể nộp hồ sơ tại:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Nộp tại bộ phận một cửa đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận được hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình, cán bộ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trong vòng 03 ngày nếu như hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp Giấy chứng nhận khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 3: Trả kết quả Giấy chứng nhận:
Căn cứ khoản 40 Điều 2
Tuy nhiên, đối với những vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian cấp không quá 40 ngày.
3. Quy định về chế độ sử dụng đất dành cho biệt thự nghỉ dưỡng:
– Căn hộ du lịch, biệt thự du lịch là cơ sở lưu trú du lịch và việc kinh doanh dịch vụ lưu trú tại các căn hộ du lịch, biệt thự du lịch thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch và thuộc nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống theo quy định.
– Đất sử dụng với mục đích kinh doanh dịch vụ thuộc loại đất thương mại, dịch vụ (căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai và quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT).
– Chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ được áp dụng như sau:
+ Đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ: thời hạn cho thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn: thời hạn thuê sẽ được cho phép là không quá 70 năm.
Lưu ý: nếu đối tượng sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì khi hết thời hạn vẫn được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất.
(căn cứ theo Điều 153 của
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CPngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Công văn số 703/BTNMT-TCQLĐĐ về hướng dẫn chế độ sử dụng đất và việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở.