Những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định cụ thể theo Luật đất đai năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:
Mục lục bài viết
- 1 1. Người sử dụng đất bao gồm những ai?
- 2 2. Những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất:
- 3 3. Các hình thức giao đất cho người sử dụng đất:
- 3.1 3.1. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
- 3.2 3.2. Quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất:
- 3.3 3.3. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- 3.4 3.4. Công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình:
1. Người sử dụng đất bao gồm những ai?
Căn cứ Điều 5
– Các tổ chức trong nước, cụ thể gồm:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp.
+ Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
– Các cá nhân, hộ gia đình trong nước.
– Cộng đồng dân cư:
+ Cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố.
+ Điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
– Các cơ sở tôn giáo (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo).
– Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Các tổ chức nước ngoài gồm:
+ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận.
+ Cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (cụ thể là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại; doanh nghiệp liên doanh.
Như vậy, những đối tượng thuộc vào những trường hợp được quy định ở trên thì là được coi là người sử dụng đất theo quy định của
2. Những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất:
Hiện tại, pháp luật về đất đai quy định 05 của nhà nước đối với người sử dụng đất, bao gồm:
– Khi có đủ điều kiện theo quy định, người sử dụng đất được quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
– Được quyền Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp.
– Có quyền được bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Đối với trường hợp đất đã được Nhà nước giao cho người sử dụng đất theo quy định của Nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Nhà nước sẽ không thừa nhận việc đòi lại đất.
– Vì lý do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
(căn cứ Điều 26 Luật đất đai năm 2013).
3. Các hình thức giao đất cho người sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 17 Luật đất đai năm 2013 quy định các hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, bao gồm:
3.1. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
– Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao.
– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
– Các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
– Các cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay các tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp.
– Các cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
3.2. Quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất:
– Các tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở với mục đích bán hoặc kết hợp cho thuê.
– Các cá nhân, hộ gia đình giao đất ở.
– Các tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất có gắn liền với hạ tầng.
– Các tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng (cụ thể bao gồm có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê).
– Đối tượng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
3.3. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Căn cứ Điều 54 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
– Tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp nhưng chưa tự chủ tài chính.
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức như sau:
+ Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: không được quá 03 héc ta cho mỗi loại đất.
- Với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất.
+ Đối với đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân:
- Với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: không quá 10 héc ta.
- Với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: không quá 30 héc ta.
+ Với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: hạn mức giao cho mỗi cá nhân, hộ gia đình là không được quá 30 héc ta.
+ Tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình khi được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm:
Với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: hạn mức không được quá 05 héc ta.
Với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: không được quá 25 héc ta.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp là tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
– Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp như đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
3.4. Công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình:
Theo đó, căn cứ để giao đất, cho thuê đất phải dựa trên 02 yếu tố sau:
– Dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Dựa trên nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Các văn bản được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai năm 2013.
–
– Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.