Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo tín ngưỡng gắn liền với đời sống của người dân. Những công trình xây dựng tín ngưỡng, tôn giáo được xây nên để phục vụ cho hoạt động này .Vậy, thủ tục cấp phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo được quy định như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?
Mục lục bài viết
1. Quy định về xin giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo:
1.1. Cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 định nghĩa về công trình xây dựng là các cơ sở tín ngưỡng, cụ thể như sau: Cơ sở tín ngưỡng là địa điểm được Cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện những hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng. Cơ sở tín ngưỡng được gọi bằng tên như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 Luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 định nghĩa về công trình xây dựng là các cơ sở tôn giáo, cụ thể như sau:
Cơ sở tôn giáo là những nơi được xây dựng lên để phục vụ cho hoạt động tôn giáo bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
1.2. Các công trình tín ngưỡng, tôn giáo phải xin phép xây dựng:
– Hiện nay, các công trình xây dựng tôn giáo cần tiến hành xin phép tại cơ quan có thẩm quyền. Ban Tôn giáo- Sở Nội vụ là cơ quan thực hiện thẩm quyền này, thể hiện sự đồng ý bằng văn bản cụ thể.
Các công trình xây dựng phải tuân thủ theo đúng Luật di sản văn hóa và đồng thời có sự đồng ý nhất trí bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thuộc ngành văn hóa thể thao và du lịch. Ngoài ra, những cơ sở tôn giáo hoặc cơ sở tín ngưỡng được nhà nước ghi nhận là di tích lịch sử văn hóa nằm trong xếp hạng trên địa bàn tỉnh khi xây dựng hoặc trùng tu luôn tạo phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
– Liên quan đến bảo quản tu bổ phục hồi di tích phải đảm bảo những yêu cầu dưới đây: + Việc trùng tu hay là phục hồi di tích phải đảm bảo gìn giữ tối đa được những kết cấu hoặc là yếu tố gốc cấu thành di tích;
+ Cần phải tiến hành lập quy hoạch và các dự án này sẽ được trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong trường hợp khi sửa chữa mà không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích thì không cần phải có sự phê duyệt được cơ quan nhà nước.
Với những di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa thể thao và du lịch cấp tỉnh;
với những di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của bộ trưởng bộ văn hóa thể thao và du lịch
– Việc xây dựng các cơ sở tín ngưỡng dân gian như đình, đền, miếu, nhà thờ, từ đường, nhà thờ họ nếu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật di sản văn hóa thì khi xây dựng những cơ sở này cần phải cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị, xã.
1.3. Các công trình không phải xin phép xây dựng:
Việc thay đổi kiến trúc kết cấu chịu lực và an toàn của công trình là những yếu tố quan trọng khi việc sửa chữa cải tạo công trình xây dựng không làm thay đổi những yếu tố này thì không cần phải xin cấp phép xây dựng. Đáng lưu ý trước khi tiến hành sửa chữa cải tạo người phụ trách trong cơ sở tôn giáo này phải thông báo bằng văn bản cho ủy ban cấp xã nơi xây dựng công trình biết thông tin.
2. Thủ tục cấp phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo:
2.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tôn giáo:
Cá nhân cần chuẩn giấy tờ theo hướng dẫn của Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định lĩnh vực quản lý nhà nước Bộ xây dựng như sau:
– Cá nhân, tổ chức tiến hành lập một đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Mẫu đơn này được ban hành ( Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này);
– Cần đưa ra được những những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Công trình này có quyết định phê duyệt dự án; Sau khi tiến hành thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì cần có thêm văn bản thông báo từ cơ quan này về đảm bảo điều kiện xây dựng, cùng với đó là hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);
Ngoài ra, tiến hành báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này. Vấn đề phòng cháy chữa cháy luôn được quan tâm đặc biệt trước khi tiến hành xây dựng công trình, vì vậy cần chuẩn bị thêm về giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu khác chứng minh việc đảm bảo an toàn khi đưa vào xây dựng, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;Với những công trình không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thì qúa trình xây dựng cũng cần đảm bảo về vấn đề bảo vệ môi trường theo đúng quy định về bảo vệ môi trường;
– Cần chuẩn bị thêm 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Bộ bản vẽ thiết kế bao gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
2.2. Trình tự thực hiện cấp phép xây dựng công trình tôn giáo:
Cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình tôn giáo
Cá nhân tiến hành chuẩn bị giấy tờ theo mục 2.1 của bài viết và nộp tại Phòng Nội vụ của huyện, thị xã.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Phòng Nội vụ của huyện, thị xã khi tiếp nhận đơn của cá nhân phải tiến hành xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu, không đúng theo quy định thì cán bộ làm việc tại Cơ quan này có trách nhiệm về việc hướng dẫn cá nhân có yêu cầu hoàn thiện những giấy tờ này, nếu không đồng thuận về đơn xin xây dựng thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
Trong trường hợp hồ sơ đều hợp lệ thì Phòng Nội vụ thể hiện ý kiến của mình bằng văn bản trình Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ xem xét; chủ đầu tư trực tiếp nhận lại và nộp cho Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ văn bản của Phòng Nội vụ và 03 bộ hồ sơ đính kèm;
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Ban Tôn giáo- Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ phải đưa ra ý kiến chủ trương, thể hiện bằng văn bản cho Phòng Nội vụ và chủ đầu tư trong thời gian không quá 10 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ;
– Phòng Nội vụ sẽ lưu trữ một bộ hồ sơ, đồng thời giao trả 02 bộ hồ sơ còn lại cho chủ đầu tư, với thành phần mỗi bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn thể hiện nguyện vọng xin cấp giấy phép xây dựng;
+ Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: các bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng và mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, hệ thống thoát nước thải, nước mưa. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có thì phải chụp hiện trạng công trình;
+ Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (có công chứng);
+ Cùng với đó là văn bản trả lời của Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ về việc cấp phép xây dựng này.
Bước 4: Ra quyết định cấp giấy phép xây dựng
– Sau khi có sự chấp thuận của Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ thì chủ đầu tư nộp toàn bộ 02 bộ hồ sơ nêu trên tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND các huyện, thị xã hoặc tại Phòng Công thương huyện (hoặc Phòng Quản lý đô thị Thị xã) để được xem xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiến hành ra văn bản cấp giấy phép xây dựng, gửi thông báo đến: Chủ đầu tư; Sở Xây dựng; Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ; UBND cấp xã nơi xây dựng công trình để biết và lưu hồ sơ.
Đáng lưu ý:
Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí: Mức lệ phí là 100.000 đồng/1 giấy phép.
3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng:
Theo quy định tại Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trong Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 của Luật Xây dựng năm 2020 thì thẩm quyền thuộc về cơ quan sau:
– Tùy theo từng công trình thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng sẽ khác nhau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng, đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Xây dựng năm 2020;
– Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016;
– Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực quản lý nhà nước Bộ Xây dựng.