Người có công với cách mạng luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm và trao cho họ những quyền lợi nhất định. Vậy quyền lợi, chế độ tử tuất của người có công với cách mạng được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyền lợi của người có công với cách mạng:
Người có công với cách mạng được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm những đối tượng sau:
– Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Liệt sỹ;
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
– Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
– Thương binh, bao gồm có cả:
+ Thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993;
+ Người hưởng chính sách như thương binh.
– Bệnh binh;
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
– Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
– Người có công giúp đỡ cách mạng.
Tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi sau:
– Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;
– Bảo hiểm y tế;
– Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
– Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo một trong hai nơi sau:
+ Chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội;
+ Bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
– Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
– Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
– Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước:
+ Giao đất ở;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở;
+ Công nhận quyền sử dụng đất ở;
+ Khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
– Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;
– Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;
– Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ tử tuất của người có công với cách mạng:
2.1. Chế độ tử tuất của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân cuar những người có công với cách mạng được hưởng chế độ tuất như sau:
– Trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi;
– Trợ cấp tuất hằng tháng đối với con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học;
– Trợ cấp tuất hằng tháng đối với con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
– Trường hợp vợ hoặc chồng sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;
– Con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;
– Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;
– Con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
2.2. Chế độ tuất của liệt sỹ:
Thân nhân của liệt sỹ được hưởng tiền tuất như sau:
– Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”;
– Trong trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần
– Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi
+ Con liệt sỹ từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
+ Con liệt sỹ từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng,
+ Người có công nuôi liệt sỹ;
+ Vợ hoặc chồng liệt sỹ.
– Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
– Trường hợp con liệt sỹ bị mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
– Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc là chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có những điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
2.3. Chế độ tuất của thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
Thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân của họ sẽ được hưởng trợ cấp tuất như sau:
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
Cha đẻ/chồng của người có công với cách mạng | Mẹ đẻ/vợ của người có công với cách mạng | ||
Năm được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng | Tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng | Năm được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng | Tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
– Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
– Vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
– Con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
– Con mồ côi cả cha mẹ từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
– Con mồ côi cả cha mẹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đạc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
3. Nguyên tắc khi thân nhân của người có công với cách mạng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Khoản 5 Điều 4 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng quy định người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
– Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân nhân của liệt sỹ được trợ cấp tuất hằng tháng;
– Thân nhân của một liệt sỹ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng các trợ cấp sau:
+ Trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sỹ;
+ Trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng.
– Thân nhân của hai liệt sỹ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì sẽ hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sỹ;
– Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng;
– Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên trong những trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
+ Đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học
+ Đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian đang theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học.
– Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì được hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.