Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, mà xuất hiện nhiều trường hợp hồ sơ dự thầu sẽ được sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Dưới đây là quy định của pháp luật về sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu.
Mục lục bài viết
1. Quy định sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu:
1.1. Hiểu như thế nào về sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu:
Đầu tiên cần phải hiểu, sửa lỗi chính là khái niệm sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu của các bên tham gia quá trình dự thầu. Sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu có thể bao gồm lỗi về số học, lỗi nhầm đơn vị, hoặc có sự khác biệt giữa những nội dung thuộc về đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc về đề xuất tài chính, hoặc một số lỗi khác trong hồ sơ dự thầu mà trái với quy định của pháp luật cần phải tiến hành sửa đổi bổ sung.
Bên cạnh đó, thì hiệu chỉnh sai lệch được hiểu là khái niệm chỉ việc điều chỉnh những nội dung còn thiếu hoặc những nội dung còn thừa, những nội dung này không quá nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu do các chủ thể có thẩm quyền đưa ra. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện dựa trên những nguyên tắc do pháp luật quy định đó là đảm bảo công bằng, đảm bảo tính minh bạch và đảm bảo về hiệu quả kinh tế.
1.2. Quy định sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu:
Thứ nhất, khi hồ sơ dự thầu có những lỗi sai thì phải đặt ra vấn đề sửa lỗi. Và sửa lỗi chính là việc chỉnh sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu, đó có thể là lỗi về số học hoặc các loại khác. Tuy nhiên quá trình sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu phải tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
– Lỗi số học đó là những lỗi khi thực hiện các phép tính trong toán học, bao gồm phép cộng, phép trừ, phép nhân và phép chia không chính xác khi tính toán giá cả của hồ sơ dự thầu. Đối với trường hợp mà hồ sơ mời thầu có yêu cầu phải phân tích đơn giá chi tiết thì khi đó sẽ phải lấy số liệu trong bảng phân tích đơn giá dự thầu chi tiết để làm cơ sở cho việc sửa lỗi số học. Ngoài ra đối với trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền trong hồ sơ dự thầu thì sẽ lấy đơn giá để làm cơ sở cho việc sửa lỗi, Nếu như các chủ thể có thẩm quyền phát hiện ra đơn giá có sự sai khác bất thường với lỗi hệ thập phân (10 lần, 100 lần hoặc 1000 lần) thì khi đó sẽ lấy thành tiền là cơ sở để tiến hành việc sửa lỗi;
– Đối với lỗi nhầm đơn vị tính trong hồ sơ dự thầu thì sẽ phải được sửa lại sao cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, và phù hợp với ý chí của các chủ thể lập nên hồ sơ mời thầu;
– Đối với trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và các nội dung thuộc đề xuất tài chính thì khi đó sẽ phải lấy nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật để làm cơ sở cho việc sửa lỗi;
– Đối với trường hợp cột “thành tiền” đã được tiến hành điền đầy đủ các thông tin về giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thì khi đó sẽ phải bổ sung đơn giá sao cho phù hợp. Đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng, hoặc khi có đơn giá nhân cột thành tiền bỏ trống thì giá trị của cột thành tiền sẽ phải được tiến hành xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá, nếu như một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng lại bị bỏ trống số lượng thì khi đó số lượng bị bỏ trống sẽ được xác định bổ sung bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Ngoài ra trường hợp số lượng được xác định bổ sung theo quy định nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai lệch đó chính là sai lệch về phạm vi cung cấp và phải được hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu phù hợp với quy định tại Nghị định 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Thứ hai, về hiệu chỉnh sai lệch trong hồ sơ dự thầu thì sẽ được tiến hành theo các quy định cơ bản sau:
– Đối với trường hợp có sai lệch về phạm vi cung cấp thì giá trị của phân chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, còn giá trị cổ phần chào thừa sẽ bị trừ đi theo mức đơn giá tương ứng được đưa ra trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu có sai lệch sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với trường hợp mà trong hồ sơ dự thầu của các chủ thể dự thầu có sai lệch không có đơn giá thì khi đó sẽ phải lấy mức đơn giá cháu cao nhất đối với những nội dung này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về tiêu chuẩn kỹ thuật để làm cơ sở tiến hành hiệu chỉnh sai lệch theo đúng quy định của pháp luật. Đối với trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các chủ thể tham gia dự thầu mà vượt qua bước đánh giá về tiêu chuẩn kỹ thuật không có đơn giá thì khi đó sẽ phải lấy đơn giá trong dự toán để làm cơ sở cho quá trình hiệu chỉnh sai lệch. Còn đối với trường hợp mà không có dự toán gói thầu thì khi đó sẽ phải căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu để làm cơ sở cho quá trình hiệu chỉnh lệch đối với hồ sơ dự thầu;
– Nếu như trường hợp mà chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua được quá trình đánh giá về tiêu chuẩn kỹ thuật thì sẽ tiến hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở lấy mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của các chủ thể tiến hành dự thầu này đưa ra. Đối với trường hợp bác hồ sơ dự thầu của các chủ thể tham gia dự thầu không có đơn giá thì khi đó sẽ phải lấy mức giá trong dự toán của gói thầu để hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu. Ngoài ra đối với trường hợp không có dự toán gói thầu thì khi đó sẽ phải căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu để tiến hành làm cơ sở cho quá trình hiệu chỉnh sai lệch sao cho phù hợp với quy định của pháp luật;
– Đối với trường hợp mà các nhà thầu tiến hành chào thuế phiếu, phí và lệ phí phải nộp theo yêu cầu được nêu trong hồ sơ mời thầu của các chủ thể mời thầu lập ra thì bên mời thầu sẽ phải cộng các chi phí đó vào giá cả dự thầu, tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng phần chi phí này sẽ không được tính vào hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
– Đối với trường hợp mà các nhà thầu có thư giảm giá hoặc tiến hành việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch sao cho phù hợp với hồ sơ dự thầu thì sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Ngoài ra, thì tỷ lệ phần trăm của hiệu chỉnh sai lệch thiếu sẽ được xác định dựa trên cơ sở so với giá dự thầu được ghi trong đơn dự thầu phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra đối với trường hợp nhà thầu có hồ sơ dự thầu tiến hành hiệu chỉnh sai lệch được xếp thứ hạng cao nhất được mời vào quá trình giao kết hợp đồng, trong quá trình thỏa thuận giữa hai bên phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá kỹ thuật về thương thảo đối với phần sai lệch thiếu.
Thứ ba, thông báo việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch:
Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Nghị định 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
2. Một số lưu ý khi tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu:
Thứ nhất, sau khi sửa lỗi hoặc thực hiện quá trình hiệu chỉnh sai lệch thì bên mời thầu sẽ phải tiến hành thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu biết về việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đó đối với hồ sơ dự thầu sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời theo quy định của pháp luật đó là trong thời hạn 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu thì các chủ thể có thẩm quyền là các nhà thầu phải có các văn bản thông báo gửi đến bên mời thầu về việc chấp nhận kết quả sửa lỗi và tiến hành hiệu chỉnh sai lệch của bên mời thầu theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, ngoài ra đối với trường hợp các nhà thầu không chấp hành đối với kết quả sửa lỗi và quá trình tiến hành hiệu chỉnh sai lệch theo như thông báo của bên mời thầu thì các nhà thầu đó sẽ bị loại ngay lập tức. Bên cạnh đó có thể thấy, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu thì phải được tiến hành sao cho đúng quy định và không được làm thay đổi đơn giá dự thầu ban đầu.
3. Có được sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch tỷ lệ giữa các nhà thầu liên danh hay không?
Theo quy định tại Nghị định 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, có thể thấy, trên cơ sở phân công phạm vi công việc rõ ràng, xem xét đến đơn giá và giá trị thực hiện, nếu nhận thấy có sự sai khác thì mới sửa lỗi trên nguyên tắc “trường hợp có khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở cho việc sửa lỗi”. Như vậy thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các nhà thầu có thể tiến hành việc sửa lỗi và tiến hành quá trình hiệu chỉnh sai lệch về tỷ lệ giữa các nhà thầu liên doanh với nhau. Tuy nhiên quá trình điều chỉnh lỗi và hiệu chỉnh sai lệch giữa các nhà thầu liên doanh phải tuân thủ theo quy định tại nghị định của chính phủ nêu trên.
Bên cạnh đó, thì nhiều người đặt ra câu hỏi: Việc sửa lỗi số học dẫn tới thay đổi tỷ lệ liên danh thì đánh giá năng lực liên danh theo tỷ lệ mới hay tỷ lệ cũ? Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải được dựa vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, các tài liệu giải thích, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Đồng thời theo quy định của Bộ Kế hoạch và đầu tư, thì việc thỏa thuận liên danh hợp lệ là thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu và trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính tỷ lệ % giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện theo biểu mẫu dự thầu do pháp luật quy định. Theo đó, thì có thể thấy, việc đánh giá tính hợp lệ của liên danh phải được tiến hành và tuân thủ theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đấu thầu năm 2013;
– Nghị định 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.